Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng đặt cọc theo quy định năm 2022

30/05/2022
Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng đặt cọc theo quy định năm 2022
741
Views

Mục đích của biện pháp đặt cọc chính là nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Vậy trong trường hợp đã đặt cọc; nhưng bên nghĩa vụ lại vi phạm thì theo quy định sẽ thực hiện bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng đặt cọc như thế nào? Về vấn đề này chị H có đặt câu hỏi như sau:

Chào Luật sư! Tôi và anh KH đã ký kết hợp đồng mua bán một mảnh đất chưa có thổ cư với giá 500 triệu; và anh KH đã đặt cọc 30 triệu đồng; nhưng sau đó anh lại nói vì lý do kinh tế nên không thể mua nữa; mong tôi thông cảm và trả lại tiền. Tôi quyết định không trả và coi số tiền đó là tiền bồi thường khi vi phạm hợp đồng đặt cọc có đúng không? Tôi xin cảm ơn!

Sau đây; Luật sư X sẽ giải đáp những thắc mắc trên thông qua bài viết dưới đây! Mời bạn đọc theo dõi!

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Hợp đồng đặt cọc là gì?

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 328, Bộ luật dân sự năm 2015, quy định:

Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý; đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Như vậy; hợp đồng đặt cọc cũng chính là thỏa thuận giữa bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc về một khoản tiền hoặc kim khí quý; đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Hợp đồng đặt cọc có cần phải công chứng hay không?

Trước hết; căn cứ theo quy định của Luật Công chứng 2014; hợp đồng phải công chứng theo hai trường hợp sau:

  • Theo thỏa thuận của hai bên;
  • Theo quy định của pháp luật phải công chứng.

Bên cạnh đó; có thể hiểu hợp đồng đặt cọc là một dạng hợp đồng “dự bị” để một thời gian sau sẽ thực hiện một giao dịch khác. Lúc này sẽ có các trường hợp sau có thể xảy ra theo quy định tại Khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015:

  • Trường hợp 1: Trường hợp hợp đồng được giao kết; thực hiện hợp đồng;
  • Trường hợp 2: Trường hợp bên đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng;
  • Trường hợp 3: Trường hợp bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng.

Như vậy; theo quy định của pháp luật hiện hành; thì hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên; để bảo đảm tính pháp lý cũng như phòng ngừa trường hợp tranh chấp xảy ra; chúng ta nên thực hiện việc công chứng hợp đồng đặt cọc dựa trên sự thỏa thuận của hai bên.

Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng đặt cọc theo quy định năm 2022
Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng đặt cọc theo quy định năm 2022.

Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng đặt cọc

Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng đặt cọc được đặt ra khi nào?

Pháp luật quy định; trường hợp hợp đồng được giao kết; thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết; thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết; thực hiện hợp đồng; thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy; việc bồi thường hợp đồng đặt cọc cũng sẽ áp dụng quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 hiện hành; đủ 03 căn cứ:

  • Có hành vi vi phạm,
  • Thiệt hại thực tế,
  • Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại thì bồi thường thiệt hại như các vi phạm hợp đồng khác.

Có thể bạn quan tâm:

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng đặt cọc

Việc bồi thường thiệt hại hợp đồng đặt cọc vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

  • Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường; hình thức bồi thường bằng tiền; bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế; thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  • Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại; thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  • Bên có quyền; lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết; hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Như vậy; các bên vi phạm cần phải có nghĩa vụ chứng minh để đảm bảo quyền lợi cho mình. Các bên có thể thỏa thuận với nhau về mức bồi thường hoặc dựa vào lỗi của người vi phạm để xác định mức phạt cụ thể theo quy định về đặt cọc.

Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng đặt cọc theo quy định năm 2022
Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng đặt cọc theo quy định năm 2022.

Mức tiền bồi thường khi vi phạm hợp đồng đặt cọc

Theo quy định Khoản 2, Điều 328, Bộ luật Dân sự 2015; sẽ có hai trường hợp:

– Bên đặt cọc (bên mua) vi phạm: nghĩa là bên đặt cọc không mua thì bên đặt cọc sẽ mất cọc

– Bên nhận cọc (bên bán) vi phạm: đây chính là điều chúng ta phải bàn, vi phạm được hiểu là không bán hoặc bán cho một người khác. Sẽ có những trường hợp nhỏ như sau:

  • Thỏa thuận số tiền phạt rõ ràng: tức trong hợp đồng sẽ nêu phạt gấp 03 lần số tiền cọc và trả lại tiền cọc. Đặt cọc 30 triệu; thì số tiền phải trả lại là 120 triệu (30 triệu cọc + 90 triệu tiền phạt cọc);
  • Thỏa thuận không quy định mức phạt cọc: thực tiễn qua các bản án thì thấy rằng không có một đáp án cố định. Có trường hợp nguyên đơn yêu cầu phạt một khoản tiền cọc và trả lại tiền cọc tức đặt cọc 30 triệu; thì bị đơn phải trả lại 60 triệu (30 triệu tiền cọc và 30 triệu tiền phạt cọc). Tòa đồng ý nhưng lại có trường hợp thì không.
  • Thỏa thuận phạt n lần số tiền cọc: đây cũng là một điều không có một đáp án chính xác.

Do đó khi tiến hành đặt cọc các hợp đồng mua bán cần thỏa thuận rõ về việc bồi thường khi các bên vi phạm; đặc biệt là bên bán phải quy định rõ nếu bên bán vi phạm thì phải chịu số tiền phạt cọc là bao nhiêu lần cùng với việc trả lại số tiền cọc.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng đặt cọc theo quy định năm 2022“.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, tạm dừng công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, bảo hộ quyền tác giả  …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Tài sản nào được dùng để đặt cọc?

Tài sản đặt cọc không chỉ là tiền mà còn có thể là những tài sản có giá trị khác; tài sản phải đăng ký quyền sở hữu như ô tô, mô tô,…và đây cũng là những tài sản có giá trị lớn nên khi dùng để đặt cọc cần thiết phải bằng văn bản có công chứng; chứng thực của cơ quan; tổ chức có thẩm quyền hoặc phải được đăng ký giao dịch bảo đảm nếu các đối tượng bảo đảm bắt buộc phải được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Tài sản đặt cọc xử lý như thế nào?

Xử lý tài sản đặt cọc được quy định tại khoản 2 Điều 328 BLDS 2015, cụ thể là:
– Trường hợp hợp đồng được giao kết; thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền;
– Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết; thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;
– Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết; thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Hồ sơ khởi kiện có những giấy tờ gì?

– Đơn khởi kiện;
– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh như: hợp đồng đặt cọc; …
– CMND/CCCD; hộ khẩu; sổ tạm trú (có chứng thực hoặc công chứng); nếu người khởi kiện là cá nhân;
– Giấy phép kinh doanh; giấy chứng đăng ký kinh doanh; quyết định thành lập doanh nghiệp; điều lệ hoạt động; quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có chứng thực); nếu là pháp nhân;
– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính; bản sao).

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.