Di chúc để lại đất cho doanh nghiệp của con có được không?

02/05/2022
Di chúc để lại đất cho doanh nghiệp của con có được không
614
Views

Chào Luật sư, Bố vợ tôi có một mảnh đất ở ngoại ô Hà Nội, nay muốn viết di chúc để lại cho công ty do tôi và vợ thành lập làm nhà máy sản xuất. Công ty có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, do tôi là đại diện pháp luật. Vậy, doanh nghiệp của tôi có thể thừa kế mảnh đất đó không hay buộc phải chuyển quyền thừa kế sang cho vợ, hoặc cá nhân khác? Di chúc để lại đất cho doanh nghiệp của con có được không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về người thừa kế không là cá nhân như sau: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”. Để trả lời câu hỏi trên, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây nhé:

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự năm 2015

Luật Doanh nghiệp 2020

Di chúc là gì?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Như vậy, di chúc chính là ý chí của người để lại di sản, được pháp luật tôn trọng. Theo quy định trên thì chỉ khi người để lại di chúc chết thì di chúc mới có hiệu lực. Đồng thời, thời điểm người có tài sản chết thì Điều 611 Bộ luật Dân sự định nghĩa đây là thời điểm mở thừa kế.

Di chúc để lại đất cho doanh nghiệp của con có được không
Di chúc để lại đất cho doanh nghiệp của con có được không

Điều kiện về di chúc

Để di chúc có hiệu lực thì đây phải là di chúc hợp pháp. Về điều kiện hợp pháp của di chúc, Điều 630 Bộ luật Dân sự quy định:

Điều kiện về người lập di chúc

  • Người thành niên được quyền lập di chúc khi minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
  • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc và phải lập bằng văn bản.
  • Người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Điều kiện về di sản và người hưởng di sản

Di sản nêu trong di chúc phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Tổ chức, cơ quan được chỉ định là người thừa kế phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Ngược lại, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc thì di chúc không còn hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.

Điều kiện về nội dung của di chúc

Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ và tên người, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản…

Điều kiện về hình thức của di chúc

Đây được coi là một điều kiện trong trường hợp pháp luật quy định. Theo đó, di chúc phải được lập bằng văn bản. Nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì mới lập di chúc miệng.

Như vậy, chỉ khi người để lại di chúc chết; và di chúc hợp pháp tại thời điểm mở thừa kế thì di chúc mới có hiệu lực.

Ai đương nhiên được thừa kế mà không phụ thuộc vào di chúc

 Theo khoản 1 điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”

Di chúc để lại đất cho doanh nghiệp của con có được không?

Điều 613 cho phép: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.

Theo quy định nêu trên; người thừa kế không phải là cá nhân có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc và trong trường này hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Bên cạnh đó; theo quy định tại Điều 169 Luật đất đai 2013; tổ chức được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất (theo di chúc của người để lại di sản). Người thừa kế là cơ quan; tổ chức; doanh nghiệp… không phải là đối tượng được hưởng thừa kế theo pháp luật.

Công ty của gia đình bạn là một doanh nghiệp nên là đối tượng được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất.

Như vậy; tổng hợp các quy định nêu trên, công ty của gia đình bạn có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc là quyền sử dụng đất và lưu ý rằng tại thời điểm mở thừa kế thì doanh nghiệp phải còn tồn tại.

Di chúc để lại đất cho doanh nghiệp của con có được không
Di chúc để lại đất cho doanh nghiệp của con có được không

Những người không có quyền hưởng di sản là những ai?

     Theo khoản 1 điều 621 Bộ luật Dân sự 2015; các trường hợp không được hưởng di sản bao gồm:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng; sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng; hành hạ người để lại di sản; xâm phạm nghiêm trọng danh dự; nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối; cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc; sửa chữa di chúc; hủy di chúc; che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

     Như vậy; nếu người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc (1) thuộc một trong các trường hợp nêu trên và (2) bạn cho không cho hưởng di sản theo di chúc thì họ sẽ không được nhận di sản mà bạn để lại. 

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Di chúc để lại đất cho doanh nghiệp của con có được không?” Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Phí công chứng di chúc là bao nhiêu?

Theo quy định, phí công chứng di chúc là 50.000 đồng.
Ngoài việc trả phí theo quy định trên, người lập di chúc phải trả thù lao công chứng và các khoản chi phí khác và khoản thù lao được văn phòng công chứng niêm yết và công khai nguyên tắc tính chi phí công chứng và có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi phí cụ thể đó.

Phí chứng thực di chúc là bao nhiêu?

Hiện nay, theo quy định của pháp luật, phí chứng thực di chúc là 50.000 đồng/di chúc.

Di chúc bằng văn bản bao gồm những loại nào?

Di chúc bằng văn bản bao gồm:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
– Di chúc bằng văn bản có công chứng;
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
– Di chúc miệng: Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

5/5 - (3 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.