Chào Luật sư, hiện tại con gái và con rể của tôi tình cảm rạn nứt. Nguyên nhân là do con rể tôi ngoại tình, lại còn mang nợ về cho vợ con. Con gái tôi thì sống tình cảm, hiền lành nên chỉ cần nghe chút lời xin lỗi từ chồng đã vội mềm lòng. Tôi rất thương con nên muốn ly hôn thay thì có được không? Tôi có được yêu cầu ly hôn cho con gái và con rể hay không? Chủ thể nào có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Dù bổn phận làm vợ hay làm chồng thì đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vậy còn chủ thể nào khác có quyền được yêu cầu không? Hãy tham khảo bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Ly hôn là gì?
Theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án; quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Các hình thức ly hôn
Ly hôn bao gồm 2 hình thức
- Đơn phương ly hôn là việc vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn khi một trong hai có hành vi bạo lực hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng;
- Thuận tình ly hôn là việc hai vợ chồng cùng thỏa thuận tự nguyện yêu cầu Tòa án chấm dứt quan hệ hôn nhân dựa trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Hồ sơ yêu cầu ly hôn sẽ bao gồm những gì?
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin ly hôn;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Chủ thể nào có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?
Trong thực tế thì ly hôn được xác định là hành vi chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng. Do đó; trên cơ sở quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 cũng đã có đưa ra các quy định cụ thể về các chủ thể có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ; chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha; mẹ; người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Thời gian giải quyết ly hôn hiện nay là bao lâu?
Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương từ 04 – 06 tháng. Trên thực tế, do có thể phát sinh những tranh chấp về quyền nuôi con; về tài sản thì thời gian giải quyết còn có thể kéo dài hơn. Quy trình : Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện) – Hòa giải – Phiên tòa sơ thẩm.
Như vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân. Pháp luật quy định một bên vợ; chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng; sức khỏe; tinh thần của họ thì cha mẹ hoặc người thân thích khác có quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, việc yêu cầu ly hôn phải đi kèm chứng cứ để chứng minh những điều kiện trên là có cơ sở.
Cha mẹ có quyền yêu cầu ly hôn thay cho con không?
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm :
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Ngược lại, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly hôn.
Như vậy, Cha, mẹ, người thân thích khác chỉ có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Mời bạn xem thêm
- Hack hệ thống của Bộ giáo dục để sửa điểm thi đại học bị xử lý thế nào?
- Học sinh đánh nhau ai sẽ chịu trách nhiệm bồi thường?
- Giành quyền nuôi cả 2 con khi ly hôn như thế nào?
- Mẫu đơn ly hôn khi vợ ngoại tình hiện nay ra sao?
- Ly hôn vắng mặt có yếu tố nước ngoài
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Chủ thể nào có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu sử dụng về các giấy tờ hành chính, tư vấn luật, thủ tục tạm ngưng công ty, mẫu đơn ly hôn….của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102
Bạn cũng có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, có thể nộp hồ sơ để làm thủ tục ly hôn đơn phương tại Tòa án cấp quận/huyện nơi bị đơn cư trú; hoặc theo nguyện vọng của nguyên đơn trong một số trường hợp. Toà án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình.
Sau khi đã nhận đơn khởi kiện với hồ sơ hợp lệ thì Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Mức án phí sẽ áp dụng khi giải quyết thủ tục ly hôn được quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 như sau:
Án phí dân sự; hôn nhân gia đình sơ thẩm không có giá ngạch là: 300.000 đồng
Đương sự sẽ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và sẽ nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.