Hôn nhân là một sự hợp nhất được công nhận về mặt văn hóa giữa những người, được gọi là vợ chồng. Hôn nhân tạo ra quyền lợi và nghĩa vụ giữa họ, cũng như giữa họ và con cái của họ, và giữa họ và gia đình của người kia. Định nghĩa về hôn nhân khác nhau trên khắp thế giới, không chỉ giữa các nền văn hóa và giữa các tôn giáo, mà còn trong suốt lịch sử phát triển. Mối quan hệ hôn nhân hình thành thông qua sự kiện kết hôn. Tuy nhiên không phải sự kiện kết hôn nào cũng được pháp luật công nhận do vi phạm những quy định về điều kiện kết hôn. Cùng Luật sư 247 tìm hiểu bản án hủy kết hôn trái pháp luật mới qua bài viết dưới đây.
Bản án hủy kết hôn trái pháp luật
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Theo đó, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 sau đây:
- Về độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Về ý chí: Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Về chủ thể: Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Như vậy, nếu có sự vi phạm một trong những điều kiện kết hôn nêu trên, thì cuộc hôn nhân đó bị coi là cuộc hôn nhân trái pháp luật.
Chủ thể có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
Các cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là:
- Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác;
- Cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức sau yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật:
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
Pháp luật không chỉ trao quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật cho các cá nhân là chủ thể của cuộc hôn nhân; mà còn trao quyền cho cả những chủ thể khác nhằm đảm bảo lợi ích cho những người kết hôn; góp phần đảm hạnh phúc gia đình trong thực tiễn cuộc sống.
Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó.
Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho:
- Cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch;
- Hai bên kết hôn trái pháp luật;
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Thụ lý, giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải nộp các loại giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đình
- Hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh đã đăng ký kết hôn;
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.
Trường hợp vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng không cung cấp được Giấy chứng nhận kết hôn do bị thất lạc thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
Tòa án thụ lý, giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật khi việc kết hôn đó đã được đăng ký tại đúng cơ quan có thẩm quyền.
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn được xác định theo quy định của pháp luật về hộ tịch, pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Bản án về việc hủy kết hôn trái pháp luật
Xem trước và tải xuống Bản án hủy việc kết hôn trái pháp luật:
Trường hợp nam, nữ có đăng ký kết hôn nhưng việc kết hôn đăng ký tại không đúng cơ quan có thẩm quyền
Trường hợp nam, nữ có đăng ký kết hôn nhưng việc kết hôn đăng ký tại không đúng cơ quan có thẩm quyền (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) mà có yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì sẽ giải quyết như sau:
Tòa án áp dụng Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ đồng thời hủy Giấy chứng nhận kết hôn và thông báo cho cơ quan hộ tịch đã đăng ký kết hôn để xử lý theo quy định tại Điều 13 của Luật hôn nhân và gia đình.
Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ đối với con; tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình.
Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn
Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ.
Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình.
Có thể bạn quan tâm
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Bản án hủy kết hôn trái pháp luật mới”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về lĩnh vực hình sự, kinh doanh thương mại, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, tra mã số thuế cá nhân, ủy quyền xác nhận tình trạng hôn nhân, xin xác nhận tình trạng hôn nhân, xin hợp pháp hóa lãnh sự, thành lập công ty uy tín…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
- Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Bản thân người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn tự mình yêu cầu hoặc có quyền đề nghị cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định;
– Nếu việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm các điểm a,c, d khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì các cơ quan, cá nhân, tổ chức sau có quyền yêu cầu:
– Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha; mẹ; con; người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
– Cơ qua quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.
+ Nếu một hoặc cả hai bên có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;
+ Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án bác yêu cầu của họ và quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Theo quy định trên; đến thời điểm Tòa án giải quyết; nếu vẫn không đủ điều kiện kết hôn dù ý chí của các bên có chấp nhận quan hệ hôn nhân hay không thì đều bị hủy việc kết hôn trái pháp luật.
– Hồ sơ:
+ Đơn yêu cầu giải quyết việc kết hôn trái pháp luật;
+ Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình hoặc giấy tờ; tài liệu khác chứng minh đã đăng ký kết hôn; tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn quy định pháp luật theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình.
– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Đối với quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.