Cơ quan nào có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật?

25/04/2022
Cơ quan nào có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật
742
Views

Trên thực tế không ít trường hợp các cặp đôi nam nữ kết hôn và chung sống như vợ chồng với nhau khi chưa đủ điều kiện để đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, dẫn tới việc có thể bị yêu cầu hủy hôn. Cơ quan nào có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật? Việc hủy kết hôn trái pháp luật được tiến hành ra sao? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Kết hôn trái pháp luật là gì?

Khoản 6 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc kết hôn trái pháp luật là việc là việc nam; nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo Điều 8 quy định về các điều kiện kết hôn nhau sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn 1. Nam; nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên; nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Cơ quan nào có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật

Cơ quan nào có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật?

Những người có quyền yêu cầu bao gồm:

– Bản thân người bị cưỡng ép kết hôn; bị lừa dối kết hôn tự mình yêu cầu hoặc có quyền đề nghị cá nhân; tổ chức được pháp luật quy định;

– Nếu việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm các điểm a; c; d khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì các cơ quan; cá nhân; tổ chức sau có quyền yêu cầu:

– Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

– Cơ qua quản lý nhà nước về gia đình;

– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

– Hội liên hiệp phụ nữ.

Xử lý việc kết hôn trái pháp luật hiện nay ra sao?

Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về vấn đề xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:

– Trường hợp nam, nữ có đăng ký kết hôn nhưng việc kết hôn đăng ký tại không đúng cơ quan có thẩm quyền (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) => yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ đồng thời hủy Giấy chứng nhận kết hôn và thông báo cho cơ quan hộ tịch đã đăng ký kết hôn để xử lý theo quy định.

– Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ.

Khi nào kết hôn trái pháp luật được công nhận ?

Mặc dù việc kết hôn trái pháp luật sẽ không được công nhận là lẽ đương nhiên. Tuy nhiên trên thực tế vẫn có những trường hợp mà kết hôn trái luật được công nhận.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật HNGĐ về xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:

Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

Như vậy, khi Tòa án giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái luật, nếu nam, nữ có đủ điều kiện sau thì vẫn được Tòa án công nhận:

– Cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định.

– Hai bên kết hôn yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân.

Trong từng trường hợp cụ thể, việc này sẽ được thực hiện như sau:

Trường hợp kết hôn vi phạm về độ tuổi

Theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật HNGĐ, điều kiện về tuổi kết hôn là:

Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

Như vậy, nếu tại thời điểm kết hôn các bên chưa đủ tuổi nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết việc hủy kết hôn trái luật mà nam, nữ đã đủ tuổi và họ cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì hôn nhân đó vẫn được công nhận.

Trường hợp vi phạm về sự tự nguyện

Tại thời điểm kết hôn một hoặc cả hai bên bị lừa dối; cưỡng ép… buộc họ kết hôn. Nhưng nếu bên bị ép buộc; lừa dối; cưỡng ép đã biết; thông cảm và tiếp tục chung sống hòa thuận thì cũng không hủy việc kết hôn trái luật này.

Cơ quan nào có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật

Trường hợp vi phạm về điều kiện năng lực hành vi dân sự

Theo Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự, khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì khi nhận được yêu cầu; Tòa án sẽ ra quyết định hủy bỏ việc tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

Theo đó, nếu tại thời điểm kết hôn 1 hoặc cả 2 bên mất năng lực hành vi dân sự. Sau đó tại thời điểm tòa án giải quyết; người đó được Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì sẽ đáp ứng điều kiện kết hôn. Do đó quan hệ hôn nhân của họ lúc này vẫn được công nhận.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn về Chứng chỉ giáo lý hôn nhân có thời hạn không?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, giấy uỷ quyền xác nhận độc thân, thủ tục giải thể công ty tnhh 2 thành viên hay tìm hiểu về mẫu giấy xác nhận tình trạng độc thân để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Cưỡng ép kết hôn là như thế nào?

Khoản 4 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa; uy hiếp tinh thần; hành hạ; ngược đãi; yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Theo Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP; người thứ ba có thể cưỡng ép một trong hai bên hoặc cả hai bên tiến hành kết hôn trái với nguyện vọng của họ.

Lừa dối kết hôn được hiểu như thế nào?

Có thể hiểu rằng; lừa dối kết hôn là việc một bên cố ý làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể; tính chất của đối tượng hoặc nội dung của việc kết hôn; để bên kia chấp nhận xác lập kết hôn. Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP; đưa ra 1 số ví dụ về vấn đề này như: một bên nói với bên kia rằng nếu kết hôn sẽ xin việc làm phù hợp; sẽ bảo lãnh ra nước ngoài; một bên biết mình bị nhiễm HIV nhưng cố tình giấu;…

Hậu quả của việc hủy kết hôn trái pháp luật là gì?

– Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
– Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
– Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo trường hợp ” Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ hợp đồng của nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn” ( quy định tại Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình).

5/5 - (2 bình chọn)

Comments are closed.