Thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh là bao lâu?

20/04/2022
Thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh là bao lâu
1021
Views

Ngày 16/8/2021, vợ tôi con. Tuy nhiên, đến ngày 09/02/2022, gia đình tôi mới tiến hành đăng ký thường trú cho cháu. Cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu xử phạt vi phạm hành chính gia đình tôi vì không làm thủ tục đăng ký thường trú sau khi cháu bé sinh ra. Thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh là bao lâu? Vậy trong trường hợp này, việc gia đình tôi bị xử phạt vi phạm hành chính có đúng quy định pháp luật không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Căn cứ pháp lý:

Điều kiện đăng ký thường trú

(1) Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

(2) Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

  • Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
  • Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng; người khuyết tật nặng; người không có khả năng lao động; người bị bệnh tâm thần; hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội; bà nội; ông ngoại; bà ngoại; anh ruột; chị ruột; em ruột; bác ruột; chú ruột; cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
  • Người chưa thành niên được cha, mẹ; hoặc người giám hộ đồng ý; hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

(3) Trừ trường hợp tại điểm (2), công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê; mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

(4) Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng; cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây

Thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh là bao lâu
Thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh là bao lâu

Thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh là bao lâu?

khoản 3 Điều 7 Nghị định 31/2014/NĐ-CP (hết hiệu lực từ ngày 01/7/2021):

“Điều 7. Thời hạn đăng ký thường trú

3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.”

Căn cứ quy định nêu trên, thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh là 60 ngày kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh. Tuy nhiên, Nghị định 31/2014/NĐ-CP đã hết hiệu lực từ ngày 01/7/2021.

Quy định hiện hành về đăng ký thường trú được thực hiện theo các văn bản sau:

– Luật cư trú 2020

– Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú

– Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú do Bộ Công an ban hành

– Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú do Bộ Công an ban hành

– Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi do Bộ trưởng Bộ Tư pháp – Bộ Công An – Bộ Y tế ban hành

Theo đó, pháp luật hiện hành không có quy định về thời hạn đăng ký thường trú đối với trẻ em mới sinh.

Do đó, gia đình bạn sẽ không bị xử phạt đối với hành vi đăng ký thường trú trễ hạn cho con.

Trường hợp bị xóa đăng ký thường trú?

Tại Khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 có 09 trường hợp người dân sẽ bị xóa đăng ký thường trú, gồm:

• Người chết, người có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.

• Người ra nước ngoài định cư.

• Người đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền.

• Người vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ tháng 12 trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư; hoặc trường hợp có quy định khác

• Người đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam; hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

• Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ; nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ; mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn; ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới; trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này.

Thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh là bao lâu
Thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh là bao lâu

Thủ tục đăng ký thường trú

Nhằm bảo đảm tránh việc bị xóa đăng ký thường trú đối với người dân; với những điểm mới, tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau:

+ Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tới cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú; thì sẽ không bị xóa đăng ký thường trú. Lúc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra; và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa toàn bộ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

+ Trong thời hạn 7 ngày làm việc nói từ ngày nhận được hồ sơ toàn bộ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định; cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin ĐKTT; trường hợp từ chối đăng ký thì bắt buộc trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

+ Xóa đăng ký thường trú không áp dụng đối với người đã đăng ký thường trú mà chuyển tới chỗ ở hợp pháp khác; đủ điều kiện để không bị xóa đăng ký thường trú; thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng nói từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh là bao lâu?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Nơi thường trú là gì?

Là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

Đăng ký thường trú là gì?

Là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm văng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.

Nơi cư trú của công dân Việt Nam được xác định thế nào?

Căn cứ Luật cư trú 2020 quy định: Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.