Nội dung cơ bản của mẫu đơn vay vốn ngân hàng chính sách xã hội cũng tương tự như những mẫu đơn khác bao gồm có quốc hiệu, tiêu ngữ và tên giấy đề nghị được trình bày chi tiết và rõ ràng nhất. Cùng với đó là tên chương trình cho vay, kính gửi nơi nhận đơn và những thông tin cá nhân của người viết giấy đề nghị vay vốn ngân hàng. Cụ thể tên người vay, số chứng minh, ngày cấp địa chỉ trường trú, là thành viên ở đâu thuộc tổ chức hay hội nào, người thừa kế là ai đều được liệt kê cụ thể. Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ gửi đến bạn mẫu đơn xin xác nhận vay vốn ngân hàng mới nhất. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn
Đơn xin xác nhận vay vốn ngân hàng năm 2022
Mời bạn đọc tham khảo mẫu dưới đây:
CỘNG HÒA XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————————
ĐƠN XIN XÁC NHẬN
Kính gửi: ………………………………….. ……………………………………..
Tên tôi là:…………………………………………. Nam (Nữ)………………………..
Năm sinh………………………….. là sinh viên có mã số ……………………….
Lớp ……………………… Khoa…………………………………………………………
Khóa…………………….. Trường………………………………………………………
Thời gian khóa học: từ …… tháng….. năm…. đến….tháng ….năm….
Họ và tên cha ( hoặc mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật): …………..
Địa chỉ: Thôn (Ấp) ……………… Xã (Phường, Thị trấn)…………………….
Huyện (Quận)…………………………… Tỉnh (Thành phố)……………………..
Tôi viết đơn này, xin nhà trường xác nhận cho tôi là sinh viên đang học tại trường để gia đình tôi hoàn thành thủ tục vay vốn của Ngân hàng.
…, ngày……tháng……năm…….
Người làm đơn
(ký, ghi rõ họ tên)
Ai là người được vay vốn đối với học sinh, sinh viên?
Đối tượng được vay vốn bao gồm
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
2. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
– Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
– Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
(Theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Tín dụng đối với học sinh, sinh viên quy định đối tượng được vay vốn tại Điều 2)
Quy định về hoạt động vay vốn của sinh viên như thế nào?
Phương thức cho vay
Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.
Giao Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên.
Điều kiện vay vốn
– Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này.
– Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
– Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
Mức vốn cho vay:
– Mức cho vay tối đa là 2.500.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên. (Quy định này được sửa đổi bởi Quyết định số số 1656/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức cho vay đối với học sinh, sinh viên.)
– Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho vay cụ thể đối với học sinh, sinh viên căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng không vượt quá mức cho vay quy định tại khoản 1 Điều này.
– Khi chính sách học phí của Nhà nước có thay đổi và giá cả sinh hoạt có biến động, Ngân hàng Chính sách xã hội thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay.
Thời hạn cho vay:
– Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
– Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa học, kể cả thời gian học sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thỏa thuận với đối tượng được vay vốn.
– Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
Trả nợ gốc và lãi tiền vay
– Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.
– Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi học sinh, sinh viên có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa học.
– Mức trả nợ mỗi lần do Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn và được thống nhất trong hợp đồng tín dụng.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn
– Đến kỳ trả nợ cuối cùng, người vay có khó khăn chưa trả được nợ, phải có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ cho đối tượng vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
– Trường hợp đối tượng được vay vốn không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được phép gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển thành nợ quá hạn. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị – xã hội có biện pháp thu hồi nợ.
– Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.
Hướng dẫn 2162A/NHCS-TD năm 2007 về việc thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên theo quyết định 157/2007/QĐ-TTg do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành quy định về thủ tục, quy đình cho vay
Mời bạn xem thêm bài viết
- Cơ quan nào có quyền ban hành pháp luật
- Biểu mẫu số 12 giấy đi đường
- Mẫu đề tài chiến sỹ thi đua cấp cơ sở mới nhất
- Mẫu đơn kiện đòi lại đất mới nhất
- Mẫu bài thu hoạch nghị quyết 13 của đảng – Tải xuống và xem trước
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu đơn xin xác nhận vay vốn ngân hàng mới nhất”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo hồ sơ quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên, cách dò mã số thuế cá nhân, xác nhận tình trạng độc thân; hợp thức hóa lãnh sự tại việt nam, dịch vụ luật sư đăng ký mã số thuế cá nhân… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Giấy xác nhận dành cho sinh viên vay vốn tại ngân hàng là văn bản do nhà trường cấp để sinh viên thực hiện hoạt động vay vốn tại ngân hàng.
Giấy xác nhận dành cho sinh viên vay vốn tại ngân hàng được sử dụng để nhà trường xác nhận sinh viên, học viên đang theo học tại nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên, học viên vay vốn tại ngân hàng.
Hồ sơ cho vay:
– Giấy đề nghị vay vốn kiêm Khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có công chứng).
– Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD).
– Biên bản họp Tổ TK&VV (mẫu số10/TD).
– Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD)