Vợ có quyền đổi nội dung di chúc sau khi chồng mất?

11/03/2022
Vợ có quyền đổi nội dung di chúc sau khi chồng mất?
502
Views

Năm 2016, ông bà nội em lập di chúc để lại cho em là cháu đích tôn toàn bộ tài sản. Khi ông vừa mất, bà và các con tổ chức họp gia đình để sửa nội dung này. Sau cuộc họp, bà và các cô chú thống nhất lại chỉ cho em 1/2 khối tài sản đo, lập thành “biên bản họp gia đình”. Vậy di chúc chung của ông bà lập trước đó có còn hiệu lực pháp lý không? Bà em có quyền thay đổi di chúc đã lập chung với ông?

Quyền hưởng di sản là quyền của cá nhân, tổ chức được hưởng tài sản do người đã chết để lại. Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Khi người chết để lại di chúc thì trường hợp nào di chức được xem là hợp pháp? Di chúc miệng có được công nhận không? Để làm rõ các thắc mắc này, Luật sư X  xin giới thiệu bài viết “Vợ có quyền đổi nội dung di chúc sau khi chồng mất?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo để giải đáp câu hỏi trên nhé.

Căn cứ pháp lý

Một số quy định về quyền thừa kế

Quyền thừa kế là gì?

Theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015, Quyền thừa kế được quy định như sau:

– Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

– Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Từ quy định trên có thể hiểu, Quyền thừa kế bao gồm các quyền như sau: quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi mất, quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật và quyền được hưởng phần di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật của người được hưởng di sản.

Đối tượng của quyền thừa kế

Về đối tượng của quyền thừa kế là tài sản thuộc sở hữu của người chết để lại cho người còn sống (di sản thừa kế). Tài sản theo Điều 105 BLDS 2015 là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và hình thành trong tương lai.

Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Ngoài ra, tài sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Quy định về việc lập di chúc

Di chúc là gì?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Như vậy, chỉ khi người để lại di chúc chết thì di chúc mới có hiệu lực. Đồng thời, thời điểm người có tài sản chết thì Điều 611 Bộ luật Dân sự định nghĩa đây là thời điểm mở thừa kế.

Bên cạnh đó, để di chúc có hiệu lực thì đây phải là di chúc hợp pháp.

Điều kiện về di chúc

Về điều kiện hợp pháp của di chúc, Điều 630 Bộ luật Dân sự quy định:

Điều kiện về người lập di chúc

  • Người thành niên được quyền lập di chúc khi minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
  • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc và phải lập bằng văn bản.
  • Người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Điều kiện về di sản và người hưởng di sản

Di sản nêu trong di chúc phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Tổ chức, cơ quan được chỉ định là người thừa kế phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Ngược lại, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc thì di chúc không còn hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.

Điều kiện về nội dung của di chúc

Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ và tên người, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản…

Điều kiện về hình thức của di chúc

Đây được coi là một điều kiện trong trường hợp pháp luật quy định. Theo đó, di chúc phải được lập bằng văn bản. Nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì mới lập di chúc miệng.

Như vậy, chỉ khi người để lại di chúc chết; và di chúc hợp pháp tại thời điểm mở thừa kế thì di chúc mới có hiệu lực.

Vợ có quyền đổi nội dung di chúc sau khi chồng mất?

Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc:

1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

Theo quy định trên chỉ người lập di chúc mới có thể sửa đổi, bổ sung di chúc của mình.

Do đây là di chúc riêng của ông bạn mà không phải di chúc chung của hai vợ chồng nên nếu muốn sửa đổi nội dung của di chúc thì chỉ ông bạn mới có quyền sửa đổi (Điều 640 Bộ luật dân sự 2015). Bà bạn chỉ có quyền sửa đổi nội dung của di chúc sau khi bố bạn mất khi di chúc được lập là di chúc chung của cả hai vợ chồng, và phạm vi được quyền sửa cũng chỉ là trong phần tài sản mà bà bạn được quyền định đoạt.

Nếu di chúc đảm bảo các điều kiện trên thì nó sẽ phát sinh hiệu lực sau khi người lập chết. Không ai có quyền sửa đổi và phải tôn trọng ý chí của người lập di chúc.

Di chúc chồng không để tài sản lại cho vợ thì vợ có được hưởng không?

Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Theo đó, dù ông bạn không để lại tài sản cho bà bạn thì bà bạn vẫn được hưởng một phần di sản thừa kế. Cụ thể sau khi chia tài sản chung của vợ chồng và xác định phần tài sản riêng của ông bạn. Bà bạn sẽ có quyền hưởng 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật trong phần tài sản riêng đó. Bằng cách xác định những người thừa kế theo pháp luật; chi đều tài sản riêng đó ra và lấy một suất đó nhân với 2/3.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Vợ có quyền đổi nội dung di chúc sau khi chồng mất?” Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Di sản thừa kế là gì?

Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”
Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết, quyền về tài sản của người đó.

Những hàng thừa kế theo pháp luật là gì?

Theo BLDS 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.