Tham ô tài sản thường được nhắc đến là một tội được quy định tại Bộ luật hình sự. Tuy nhiên không phải lúc nào người có hành vi tham ô tài sản cũng bị xử lý hình sự. Một số trường hợp người này chỉ bị phạt về mặt hành chính. Vậy cụ thể khi nào và cần điều kiện gì để người vi phạm chỉ bị xử lý hành chính? Để làm rõ hơn vấn đề này Luật sư X xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Trường hợp nào tham ô tài sản chỉ bị phạt hành chính”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý; tùy vào mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:
Tội Tham ô tài sản
Tội tham ô tài sản được quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015. Để bị xử lý về tội này người vi phạm phải có đủ các thành tố cấu thành tội phạm và bị xử phạt như sau:
Cấu thành tội tham ô tài sản
Khách thể
Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế của Nhà nước và xâm phạm quyền sở hữu tài sản của cơ quan tổ chức nêu trên
Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.
Động cơ thực hiện của người vi phạm là để vụ lợi.
Mặt khách quan
Thứ nhất, về hành vi tham ô tài sản:
Hành vi chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ quyền hạn. Hành vi phạm tội đầu tiên phải là hành vi chiếm đoạt. Đối tượng của hành vi chiếm đoạt là những tài sản mà người phạm tội được giao quản lý. Người phạm tội đã lợi dụng trách nhiệm quản lý tài sản được giao, chiếm đoạt tài sản mà mình đang quản lý. Thủ đoạn lợi dụng trách nhiệm quản lý tài sản này có thể khác nhau nhưng thực chất đều là sử dụng chức vụ quyền hạn được giao như điều kiện, phương tiện để có thể thực hiện hành vi tham ô tài sản, biến tài sản được giao thành tài sản của mình.
Thứ hai, về giá trị tài sản bị chiếm đoạt
Tài sản trị giá từ 2 triệu đồng trở lên; hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau quy định tại Khoản 1 Điều 353 Bộ luật hình sự.
Chủ thể
Chủ thể của tội tham ô chiếm đoạt tài sản là người có chức vụ, quyền hạn; đồng thời phải là người có trách nhiệm quản lý đối với tài sản chiếm đoạt.
Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác; có hưởng lương hoặc không hưởng lương; được giao thực hiện một công vụ, nhiệm vụ nhất định; và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
Người có trách nhiệm quản lý tài sản, tức là có trách nhiệm đối với tài sản được Nhà nước, doanh nghiệp giao quản lý.
Với trường hợp giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 2 triệu đồng thì người vi phạm phải là một trong 2 trường hợp sau:
– Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
– Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Hình phạt
Trị giá tài sản chiếm đoạt từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng; hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp tại Khoản 1 Điều 353 BLHS; thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
Đối với trường hợp phạm tội có tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; phạm tội 02 lần trở lên; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn; gây thiệt hại về tài sản từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng; ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm.
Bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng; gây thiệt hại về tài sản từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
Đối với trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá một tỷ đồng trở lên; gây thiệt hại về tài sản 5 tỷ đồng trở lên thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài ra người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 năm đến 5 năm; có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng; tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
XTrường hợp nào tham ô tài sản chỉ bị phạt hành chính?
Nếu tham ô tài sản nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay nói các khác không đảm bảo về mặt cấu thành tội phạm nêu trên thì sẽ bị xử lý về mặt hành chính. Việc xử phạt sẽ được thực hiện theo điểm a khoản 1 điều 12 Nghị định 63/2019/NĐ-CP.
1. Phạt tiền đối với hành vi chiếm đoạt tài sản công mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nắm giữ, sử dụng tài sản công mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tài sản công có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tài sản công có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp chiếm đoạt trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.
– Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.
– Ngoài ra người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra để trả lại tổ chức; trường hợp không khôi phục lại được tình trạng ban đầu của tài sản thì phải bồi thường bằng tiền hoặc tài sản có công năng và giá trị sử dụng tương đương với tài sản ban đầu;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền tương ứng với tiền thuê tài sản trong thời gian chiếm đoạt.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Trường hợp nào tham ô tài sản chỉ bị phạt hành chính“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Tội tham ô và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Cán bộ tham ô bị phạt tù bao nhiêu năm?
- Tham ô tài sản có thể bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Nghị định 112/2020/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức; có hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị áp dụng thức thức kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. Đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; thì có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức. Trường hợp công chức, viên chức phạm tội tham ô bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo; thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định; bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án; cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
Người phạm tội tham ô tài sản có thể có cả những người không có chức vụ, quyền hạn là đồng phạm nhưng người thực hành trong vụ án đồng phạm tham ô tài sản nhất thiết phải là người có chức vụ, quyền hạn.