Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng năm 2020

17/02/2022
Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng năm 2020
1087
Views

Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng đang là mối quan tâm hàng đầu của người dân khi thực hiện các thủ tục liên quan đến thu hồi đất. Luật sư X sẽ tư vấn đến bạn kiến thức giá đất đền bù giải phóng mặt bằng năm 2022 tại bài viết dưới đây

Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng năm 2020

Bất động sản luôn là vấn đề “nóng” của mọi thời đại, theo đó giá đất, giá nhà cũng có những biến động nhất định. Tuy nhiên, khi đất đai bị đưa vào diện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải thu hồi thì hầu như các trường hợp người sử dụng đất lại chỉ được bồi thường với giá do nhà nước ban hành mà áp dụng 5 năm với 1 khung giá. Khung giá đất đền bù giải phóng mặt bằng như thế nào? Mời bạn theo dõi nội dung tiếp theo

Khung giá đất đền bù giải phóng mặt bằng

Khung giá đất đền bù giải phóng mặt bằng

Căn cứ vào quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 114 Luật đất đai Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Bảng giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sẽ do UBND tỉnh quy định phù hợp với tình hình kinh tế xã hội ở từng địa phương và quy hoạnh đã được phê duyệt. Cụ  thể:

“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;

c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất….”

Nguyên tắc chung về vấn đề bồi thường trong quá trình giải phóng mặt bằng của nhà nước

Theo pháp luật đất đai là nhà nước thu hồi phần nào thì sẽ tiến hành bồi thường phần đó. Nếu trong trường hợp phần đất bị nhà nước thu hồi dẫn đến hệ quả lấn vào diện tích căn nhà gia đình đang sinh sống phải phá đi thì nhà nước có thể tiến hành hỗ trợ tái định cư cho gia đình. 

Hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất gồm những gì?

– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng của đất có xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) sau:

+) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộngđất, sổ địa chính;

+) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

+) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

+) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

+) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên (từ khoản a đến khoản e) mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.

+) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

– Chứng minh thư nhân dân và Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực).

Hồ sơ được gửi tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đang có đất để xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Có thể bạn quan tâm

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Giá đất đền bù giải phóng mặt bằng năm 2020 của Luật sư X. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ tra cứu thông tin quy hoạch, đăng ký bảo vệ thương hiệu…: 0833 102 102

Câu hỏi thường gặp

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là gì?

Theo Điều 3 Luật đất đai 2013, bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch; thể hiện sử phân bổ các loại đất bằng cách sắp xếp, phân bổ lại không gian sử dụng; để có thể sử dụng hiệu quả trong các hoạt đọng kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phòng.
Đồng thời, bản đồ quy hoạch sử dụng đất giúp các địa phương, cơ quan, cá nhân có những thay đổi định hướng; dùng quỹ đất phù hợp với nhu cầu của từng ngành, từng lĩnh vực ở từng địa phương.

Thẩm quyền thu hồi đất như thế nào?

Hiện nay, căn cứ theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, không phải cơ quan nào cũng có thẩm quyền thu hồi đất mà theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai năm 2013 thì chỉ có Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới có thẩm quyền thu hồi đất

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.