Lý lịch tư pháp có làm hộ được không?

12/02/2022
Thủ tục xin lý lịch tư pháp làm chứng chỉ hành nghề dược như thế nào?
579
Views

Khi tiến hành một số hoạt động cần phải chứng minh bản thân chưa có án tích; khi đó đòi hỏi chúng ta phải đến cơ quan có thẩm quyền để xin phiếu lý lịch tư pháp. Nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về thủ tục để được cấp lý lịch tư pháp. Và lý lịch tư pháp có làm hộ được không? Luật sư X mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ quy định pháp luật về nội dung nêu trên

Căn cứ pháp lý

Lý lịch tư pháp là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp thì: “Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản”.

Như vậy; lý lịch tư pháp cấp cho cá nhân và được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định các yếu tố thuộc về nhân thân của mỗi cá nhân đó có thể gây phương hại đến các tổ chức hoặc cá nhân khác.

Phiếu lý lịch tư pháp gồm 2 loại:

  • Phiếu lý lịch tư pháp số 1 là Phiếu ghi các án tích chưa được xóa và không ghi các án tích đã được xóa; thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp; hợp tác xã chỉ ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp số 1 khi cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu.
  • Phiếu lý lịch tư pháp số 2 là Phiếu ghi đầy đủ các án tích; bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ; thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Mục đích của việc xin cấp phiếu lý lịch tư pháp

  • Đáp ứng yêu cầu cần chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
  • Ghi nhận việc xóa án tích; tạo điều kiện cho người đã bị kết án tái hòa nhập cộng đồng.
  • Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự.
  • Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự; hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
  • Trong một số trường hợp; cá nhân khi đi tiến hành xin việc, đi xuất khẩu lao động; xin giấy phép hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã thường phải có phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ để chứng minh cho việc cá nhân không có án tích và không bị cấm hoạt động….

Lý lịch tư pháp có làm hộ được không?

Đối với phiếu lý lịch tư pháp số 1

Đối tượng được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 là cá nhân hoặc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Khi thực hiện thủ tục này, đối tượng có yêu cầu có thể trực tiếp tiến hành thủ tục hoặc có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục thay mình. Có thể là ủy quyền làm toàn bộ thủ tục hoặc ủy quyền nhận kết quả

Theo đó, việc ủy quyền phải được lập thành văn bản cụ thể. Trường hợp ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, con của đối tượng được cấp thì không cần văn bản ủy quyền; tuy nhiên cần phải có những giấy tờ chứng minh về mối quan hệ giữa người yêu cầu cấp và người được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1.

Đối với phiếu lý lịch tư pháp số 2

Đối tượng được cấp là cá nhân hoặc cơ quan tiến hành tố tụng nhằm mục đích phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. Có lẽ chính bởi đặc thù này mà người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 phải tự mình thực hiện thủ tục mà không thể ủy quyền cho người khác.

Như vậy, chủ thể yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 có thể ủy quyền cho người khác làm hộ lý lịch tư pháp; còn với phiếu lý lịch tư pháp số 2 chủ thể có yêu cầu phải trực tiếp thực hiện thủ tục mà không thể ủy quyền cho người khác làm hộ được.

Làm lý lịch tư pháp ở tỉnh khác có được không?

Tại khoản 2 Điều 45 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 quy định cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan cụ thể sau:

  • Nếu là công dân Việt Nam sẽ thực hiện tại:
  • Sở Tư pháp nơi thường trú;
  • Sở Tư pháp nơi tạm trú nếu không có nơi thường trú;
  • Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh nếu cư trú ở nước ngoài;
  • Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia nếu không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
  • Nếu là người nước ngoài sẽ thực hiện tại:
  • Sở Tư pháp nơi cư trú nếu đang cư trú tại Việt Nam;
  • Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia nếu trước đó đã cư trú tại Việt Nam sau đó rời đi.

Do đó, nếu cá nhân có địa điểm thường trú tại một tỉnh/thành phố cụ thể nếu có yêu cầu xin cấp phiếu lý lịch tư pháp thì nộp hồ sơ tại Sở tư pháp tại tỉnh/thành phố nơi thường trú đó. Trường hợp, không có hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú thì nộp tại Sở tư pháp tại tỉnh/thành phố nơi có đăng ký tạm trú.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về “Lý lịch tư pháp có làm hộ được không?” . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ xin cấp phiếu lý lịch tư pháp đối với công dân Việt Nam là gì?

Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định.
Bản sao Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu và bản sao sổ hộ khẩu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Hồ sơ xin cấp phiếu lý lịch tư pháp đối với người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam

Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định.
Bản sao hộ chiếu (kèm theo trang có visa còn thời hạn, hoặc thẻ tạm trú) và bản sao công chứng xác nhận tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.