“Tôi và vợ vừa ly hôn, nay cô ấy gặp khó khăn bởi dịch bệnh Covid-19, không có thu nhập để trang trãi cuộc sống; còn tôi thì vẫn có thu nhập ổn định từ việc làm công ăn lương (tiền lương sau thuế là 42 triệu đồng/tháng). Vậy tôi có phải cấp dưỡng cho vợ cũ nếu cô ấy yêu cầu hay không? Mong Luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn”.
Cảm ơn bạn.
Luật sư X xin giải đáp thắc mắc của bạn về “Vợ cũ gặp khó khăn, liệu chồng cũ có cần cấp dưỡng?” trong bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Cấp dưỡng là gì?
- Cấp dưỡng là việc một người phải đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình. Tồn tại quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên; là người đã thành niên nhưng không có khả năng lao động; không có tài sản để tự nuôi mình; là người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Cấp dưỡng còn là biện pháp chế tài đối với người có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.
- Theo quy định tại Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, bác, cậu ruột và cháu; giữa vợ và chồng”.
Vợ cũ gặp khó khăn, liệu chồng cũ có cần cấp dưỡng?
Điều 115 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình”.
Như vậy, trường hợp vợ cũ của anh rơi vào hoàn cảnh khó khăn, túng thiếu do dịch bệnh Covid-19 gây ra và có yêu cầu anh cấp dưỡng thì anh có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
Căn cứ vào Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình 2014, mức cấp dưỡng do hai bên thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thời gian cấp dưỡng
Theo Điều 117 Luật hôn nhân và gia đình 2014, việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:
Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
6. Trường hợp khác theo quy định của luật.
Như vậy, chúng tôi đã cung cấp những thông tin cần thiết về trường hợp cấp dưỡng cho 1 bên vợ/ chồng cũ sau khi ly hôn.
Từ chối, trốn tránh cấp dưỡng bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Hành vi cố ý không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
+ Trường hợp từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng; làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng; sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo; phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
+ Trường hợp nghĩa vụ cấp dưỡng đã được thể hiện trong bản án; quyết định của Tòa án mà người cấp dưỡng không chấp hành bản án mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Ngoài ra; người trốn nghĩa vụ cấp dưỡng trong trường hợp này còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Có thể bạn quan tâm:
- Những điều cần biết về tài sản sau ly hôn
- Giải quyết khi mua đất dính quy hoạch
- Thủ tục người nước ngoài nhận nuôi con tại việt nam
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về “Vợ cũ gặp khó khăn, liệu chồng cũ có cần cấp dưỡng?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn, dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào khoản 5 Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình 2014, nếu vợ cũ của anh đã kết hôn với người khác thì anh không còn nghĩa vụ phải cấp dưỡng.
Theo quy định của pháp luật HNGĐ: “mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết” (điều 116, Luật HNGĐ 2014).
Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng được hiểu là hành vi của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng nhưng cố ý không chấp nhận thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc lẩn tránh để không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đôi với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.