Ly hôn đơn phương nhưng vợ hoặc chồng không đồng ý ký đơn xử lý thế nào?

26/01/2022
Ly hôn đơn phương nhưng vợ hoặc chồng không đồng ý ký đơn xử lý thế nào?
854
Views

Thưa luật sư, tôi muốn hỏi: Tôi muốn ly hôn đơn phương nhưng đối phương (Vợ hoặc chồng) không đồng ý ký vào đơn thì chúng ta sẽ xử lý như thế nào? Có đơn phương ly hôn được không và cần những thủ tục gì?

Cảm ơn luật sư nhiều!

Cảm ơn bạn câu hỏi của bạn. Vấn đề ly hôn hiện nay không còn xa lạ. Qua quá trình chung sống, mục đích hôn nhân giữa hai bên không đạt được nên muốn ly hôn. Tuy nhiên không phải cặp đôi nào cũng thuận tình ly hôn mà thường sẽ có sự phản đối từ đối phương.
Do đó Luật sư X xin phép giải đáp thắc mắc về “
Ly hôn đơn phương nhưng vợ hoặc chồng không đồng ý ký đơn xử lý thế nào?” như sau:

Căn cứ pháp lý 

Ly hôn và Ly hôn đơn phương

Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác.

Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng.

Theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì:

Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Do đó, nếu đối phương (vợ hoặc chồng) không đồng ý ký vào đơn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Theo đó ly hôn đơn phương chính là việc ly hôn theo yêu cầu một bên. Trong đó một trong các bên không đồng thuận ly hôn. Bên muốn ly hôn làm đơn ly hôn và yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Ly hôn đơn phương nhưng vợ hoặc chồng không đồng ý ký đơn xử lý thế nào? 

Theo Luật quy định dù cả hai bên không đồng thuận ly hôn bạn vẫn có quyền yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn. Do đó để thực hiện ly hôn đơn phương, bạn cần tiến hành các công việc sau

Bước 1: Làm hồ sơ ly hôn đơn phương

Bước đầu tiên nếu bạn muốn ly hôn đơn phương bạn cần làm hồ sơ ly hôn.

Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:

1. Đơn xin ly hôn

Đơn phải có xác nhận của UBND cấp xã về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:

– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn và vấn đề ly thân.

– Về con chung: Họ tên, ngày sinh? Yêu cầu về giải quyết con chung (quyền nuôi, việc cấp dưỡng)

– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn bạn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Bạn muốn giải quyết như thế nào?

2. Bản sao Giấy khai sinh của con ( nếu có con);

3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của bạn và của người chồng;

4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.

5. Các giấy tờ chứng minh về tài sản: ví dụ Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền

Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 35 BLTTDS 2015  thì: “Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này” thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Căn cứ Khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự  2015 có quy định:

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này

Như vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.

Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.

Ngoài ra nếu các đương sự  thỏa thuận được với nhau về việc yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn thì nguyên đơn có quyền thực hiện thủ tục ly hôn tại nơi mình cư trú.

Sau khi nộp đơn ly hôn, bạn cần chờ Tòa án xử lý và thông báo kết quả tiếp nhận.

Thời gian giải quyết vụ án ly hôn đơn phương

–  Khi nhận được hồ sơ xin ly hôn, Tòa án thẩm định hồ sơ từ 5-7 ngày làm việc và có thông báo để nguyên đơn tới đóng án phí khi hồ sơ đề nghị ly hôn đầy đủ giấy tờ;

–  Thời hạn chuẩn bị xét xử: 4 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án (nguyên đơn nộp tạm ứng án phí tại Cục thi hành án dân sự);

–  Thời hạn mở phiên tòa: 1 tháng  kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này là 2 tháng.

Trình tự giải quyết vụ án ly hôn đơn phương

Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện theo trình tự như sau:

Bước 1: Thụ lý vụ án ly hôn đơn phương

Sau khi nhận được đơn yêu cầu ly hôn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án sẽ tiến hành các bước để ra Thông báo thụ lý vụ án, đồng thời thông báo cho bị đơn về việc Toà án đã thụ lý vụ án.

Bước 2:  Hòa giải việc ly hôn giữa hai vợ chồng và Chuẩn bị xét xử

–  Hòa giải : Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì Toà án phải tiến hành hoà giải.

+  Nếu hoà giải đoàn tụ thành mà người yêu cầu xin ly hôn rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.

+  Nếu người xin ly hôn không rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ thành.

Sau 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không có sự thay đổi ý kiến cũng như Viện Kiểm sát không phản đối thì Toà án ra quyết định công nhận hoà giải đoàn tụ thành. Quyết định công nhận hoà giải đoàn tụ thành có hiệu lực pháp luật ngay và các đương sự không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

+  Trong trường hợp hoà giải đoàn tụ không thành thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ không thành, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

–  Chuẩn bị xét xử: Thời gian để chuẩn bị xét xử là 4 tháng, kể từ ngày tòa án thụ lý vụ án.

Xét xử vụ án dân sự

Các bên đương sự tham gia giải quyết việc ly hôn tại Tòa án. Tại Tòa các bên sẽ đưa ra lời khai, yêu cầu. Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ và kết quả xét xử tại phiên tòa, thông qua nghị án Tòa án sẽ đưa ra kết quả. Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của Tòa án bạn cũng có thể tiến hành kháng cáo. Thời hạn kháng cáo là 7 ngày kể từ ngày bản án được ban hành.

Một số lưu ý khi ly hôn đơn phương

–  Chồng không được gửi đơn xin ly hôn đơn phương nếu vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi (khoản 3, điều 51, Luật hôn nhân & Gia đình 2014);

–  Nếu vợ có nhu cầu muốn ly hôn trong giai đoạn mang thai/ nuôi con dưới 12 tháng tuổi, Tòa án vẫn xem xét lý do ly hôn để cho ly hôn nếu gia đình có yếu tố bạo lực, mục đích hôn nhân không đạt được,…

–  Cần chú ý là tuy pháp luật tố tụng chưa quy định, nhưng đối với người có đơn yêu cầu xin ly hôn mà bị Toà án bác đơn xin ly hôn thì sau một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án bác đơn xin ly hôn có hiệu lực pháp luật, người đó mới lại được yêu cầu Toà án giải quyết việc xin ly hôn.

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề trên. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc có thể tham khảo thêm qua các kênh:

Mời bạn xem thêm 

Câu hỏi thường gặp 

Thuận tình ly hôn như thế nào?

Theo Điều 55 Luật hôn nhân gia đình 2014:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Xử lý thế nào với việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền

Theo Điều 13 Luật hôn nhân gia đình 2014:
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.