Trái phiếu là một trong những phương thức huy động vốn của doanh nghiệp. Khi thành lập công ty, một số loại hình công ty có thể phát hành trái phiếu; chào bán trái phiếu tại thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Tuy nhiên, trên thực tế; vẫn còn nhiều chủ thể chưa nắm rõ được quy định của pháp luật về điều kiện chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế. Chính vì lý do này nên khả năng huy động vốn của doanh nghiệp vẫn còn hạn chế. Vậy, pháp luật nước ta có quy định gì về điều kiện chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế? Quy trình chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế được thực hiện như thế nào?
Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Trái phiếu là gì?
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/ NĐ-CP; thì trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán có kì hạn từ 01 năm trở lên; do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc; lãi và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.
- Trái phiếu thực chất là một hợp đồng vay để tăng vốn vay của công ty. Quan hệ giữa người sở hữu trái phiếu với công ty là quan hệ giữa chủ nợ và con nợ.
- Phát hành trái phiếu: đây là một hình thức vay vốn; theo đó, người vay phát hành một chứng chỉ thường với một mức lãi suất xác định; đảm bảo thanh toán trong khoảng thời gian xác định trong tương lai. Kết quả của việc phát hành trái phiếu là làm tăng vốn vay của công ty.
Phân loại trái phiếu
Theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP; thì hiện nay có 06 loại trái phiếu phổ biến như sau
- Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên; do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền; và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành.
- Trái phiếu doanh nghiệp xanh là trái phiếu doanh nghiệp được phát hành; nhằm mục đích đầu tư cho dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường; dự án mang lại lợi ích về môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
- Trái phiếu chuyển đổi là loại hình trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của chính doanh nghiệp phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu.
- Trái phiếu có bảo đảm là loại hình trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ; hoặc một phần lãi, gốc khi đến hạn bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành; hoặc tài sản của bên thứ ba theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; hoặc được bảo lãnh thanh toán theo quy định của pháp luật.
- Trái phiếu kèm chứng quyền là loại hình trái phiếu được công ty cổ phần phát hành kèm theo chứng quyền; cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp phát hành theo điều kiện; điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu.
- Trái phiếu có thể mua lại trước hạn. Đây là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phát hành kèm theo điều khoản cho phép được quyền mua lại trước thời hạn. Nói cách khác; đây là việc doanh nghiệp mua lại trái phiếu đã phát hành của chính doanh nghiệp trước ngày đáo hạn.
Nguyên tắc phát hành và sử dụng vốn trái phiếu
- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo khả năng trả nợ.
- Mục đích phát hành trái phiếu bao gồm: để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư; tăng quy mô vốn hoạt động; cơ cấu lại nguồn vốn của chính doanh nghiệp hoặc mục đích phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Doanh nghiệp phải nêu cụ thể mục đích phát hành tại phương án phát hành theo quy định tại Điều 13 Nghị định này; và công bố thông tin cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu. Việc sử dụng vốn huy động từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp phải đảm bảo đúng mục đích theo phương án phát hành; và nội dung công bố thông tin cho nhà đầu tư.
- Đối với phát hành trái phiếu xanh, ngoài các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; nguồn vốn từ phát hành trái phiếu phải được hạch toán, quản lý theo dõi riêng và giải ngân cho các dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường; dự án mang lại lợi ích về môi trường theo phương án phát hành đã được phê duyệt.
Điều kiện chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế
Điều 25 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế. Cụ thể
Đối với trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền
- Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
- Phương án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 28 Nghị định này;
- Đáp ứng tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
- Tuân thủ quy định về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh và pháp luật về quản lý ngoại hối;
- Các điều kiện chào bán theo quy định tại thị trường phát hành.
Đối với trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền
- Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần đáp ứng các điều kiện phát hành quy định tại khoản 1 Điều này;
- Việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện quyền kèm theo chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật;
- Các đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán gần nhất.
Quy trình chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế
Đối với chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty không phải là công ty đại chúng
- Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định tại Điều 27 Nghị định này; và tổ chức chào bán tại thị trường phát hành.
- Doanh nghiệp phát hành thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31 Nghị định này; và quy định của thị trường phát hành.
Đối với chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng; công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
- Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định tại Điều 27 Nghị định này; và gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; doanh nghiệp công bố thông tin trước khi chào bán theo quy định tại Điều 29 Nghị định này và thực hiện chào bán trái phiếu theo quy định của thị trường phát hành.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán; doanh nghiệp báo cáo kết quả chào bán theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Có thể bạn quan tâm
- Điều kiện chào bán trái phiếu tại thị trường trong nước?
- Bất lợi khi huy động vốn bằng cổ phiếu ưu đãi so với trái phiếu
- Quy định pháp luật hiện hành về niêm yết chứng khoán
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Điều kiện chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ Luật sư 247: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP; Trái phiếu doanh nghiệp xanh” là trái phiếu doanh nghiệp được phát hành để đầu tư cho dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự án mang lại lợi ích về môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP; Ngày phát hành trái phiếu” là ngày xác nhận nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp phát hành đối với trái phiếu. Trái phiếu trong một đợt chào bán có cùng ngày phát hành.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 6 Nghị định 153/2020/NĐ-CP; Trái phiếu được chào bán dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.