Mức xử phạt đối với lỗi lùi xe không đúng quy định là bao nhiêu?

16/12/2021
Mức xử phạt đối với lỗi lùi xe không đúng quy định là bao nhiêu? Lùi xe trên đường cao tốc bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
765
Views

Khi lùi xe, lái xe cần tuân thủ luật giao thông để đảm bảo an toàn. Vậy mức xử phạt đối với lỗi lùi xe không đúng quy định là bao nhiêu? Để giải đáp thắc mắc trên, Luật sư 247 mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây

Căn cứ pháp lý

Luật Giao thông đường bộ năm 2008

Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Quy định về việc lùi xe như thế nào?

Căn cứ Điều 16 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về lùi xe như sau:

“Điều 16. Lùi xe

1. Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.

2. Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.

Như vậy, khi lùi xe thì xe ô tô phải đảm bảo quy định sau:

+ Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc;

+) Phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.

Mức xử phạt đối với lỗi lùi xe không đúng quy định là bao nhiêu?

Nếu vi phạm, người điều khiển sẽ bị xử phạt theo điểm o khoản 3 , điểm a, điểm i khoản 4, điểm a khoản 8, điểm b, đ khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

o) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;”

Như vậy, các mức phạt cụ thể với trường hợp xe ô tô vi phạm về lùi xe như sau:

  • Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước. 
  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ. Bị tước bằng lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng;
  • Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi lùi xe trên đường cao tốc. Đồng thời bị tước giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng.

Thẩm quyền lập biên bản với lỗi lùi xe trên đường cao tốc?

Thẩm quyền lập biên bản với lỗi lùi xe trên đường cao tốc được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Điều 79. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:

a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này;

[…]

c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương;

d) Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải;

Lùi xe trên đường cao tốc bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?

Theo quy định tại Nghị đinh 100/2019/NĐ-CP đưa ra mức phạt với hành vi lùi xe trên đường cao tốc tùy theo từng loại phương tiện có vi phạm trên, theo đó:

– Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng (điểm đ khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể ca xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, lùi xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Đối với xe máy kéo, xe chuyên dùng: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe lùi xe trên đường cao tốc (điểm a khoản 8 Điều 7). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm này còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 05 tháng đến 07 tháng (theo điểm c khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Lưu ý : Mức phạt tiền trên là mức phạt áp dụng với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm lùi xe trên đường cao tốc. Đối với tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền áp dụng sẽ gấp 2 lần mức phạt tiền trên. (theo khoản 2 Điều 78 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Mức xử phạt đối với lỗi lùi xe không đúng quy định là bao nhiêu?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Có thể nộp phạt vi phạm giao thông bằng cách nào?

1. Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt.
2. Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
3. Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản (áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ).
– Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt.
4. Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện).
5. Nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
– Thời gian hệ thống cập nhật quyết định xử phạt là 7 ngày. Sau 7 ngày kể từ khi nhận quyết định xử phạt, người dân nhập số biên bản vi phạm hành chính: ngày, tháng, năm vi phạm và họ tên sẽ tìm ra quyết định, số tiền bị xử phạt.
Sau đó thực hiện các bước thanh toán qua ngân hàng/trung tâm thanh toán, nhận biên lai.
– Cảnh sát giao thông căn cứ vào biên lai thu tiền phạt để trả giấy tờ cho người dân qua bưu điện.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.