Xây dựng nhà trái phép có tháo dỡ không?

23/11/2021
Xây dựng nhà trái phép có tháo dỡ không
496
Views

Xây dựng nhà trái phép có tháo dỡ không? Theo quy định khi tiến hành xây dựng công trình xây dựng nhất là nhà ở phải xin giấy phép xây dựng (trừ một số trường hợp). Nếu xây dựng trái phép thì có thể bị xử phạt hành chính. Vậy khi Xây dựng nhà trái phép có tháo dỡ không? Sau đây là giải đáp của Luật sư 247 về vấn đề như sau:

Căn cứ pháp lý

Luật xây dựng 2014;

Nghị định 139/2017/NĐ-CP.

Nội dung tư vấn

Quy định chung trước khi xây dựng nhà

Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế; tạo thành bởi sức lao động của con người; vật liệu xây dựng; thiết bị lắp đặt vào công trình; được liên kết định vị với đất; có thể bao gồm phần dưới mặt đất; phần trên mặt đất; phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.

Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

Theo Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định: Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp miễn xin giấy xây dựng trước khi xây dựng. Vậy Xây dựng nhà trái phép có tháo dỡ không?

Các trường hợp miễn xin giấy phép xây dựng trước khi xây dựng

– Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

– Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; Kiểm toán nhà nước; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

– Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;

– Công trình sửa chữa; cải tạo bên trong công trình; hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Lưu ý: Nội dung sửa chữa; cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng; không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình. Phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

– Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

– Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

– Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này; trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng; hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Thế nào xây dựng trái phép?

Ngoài 10 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng trên, phải xin phép giấy phép xây dựng trước khi thi công. Nếu không xin phép thì được xem là xây dựng trái phép và bị xử phạt hành chính theo quy định. Xây dựng nhà trái phép có tháo dỡ không? Tùy vào trường hợp cụ thể.

Bên cạch đó việc xây dựng không đúng thiết kế, thi công sai nội dung của giấy phép xây dựng cũng được xem là hành vi xây dựng trái pháp luật.

Xây dựng nhà trái phép có tháo dỡ không?

Mức phạt đối với trường hợp xây nhà trái phép được xử lý theo từng trường hợp cụ thể như sau:

Đối với trường hợp xây dựng sai nội dung trên giấy phép xây dựng để sửa chữa, cải tạo

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

Đối với trường hợp xây dựng sai nội dung trên giấy phép xây dựng mới

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

Đối với trường hợp xây dựng không có giấy phép xây dựng

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

Đối với trường hợp miễn giấy phép xây dựng mà thi công không đúng thiết kế

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt.

Đối với hành vi tái phạn khi bị xử phạt

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

– Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này;

– Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với xây dựng công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng hoặc xây dựng công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

– Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này;

– Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với xây dựng công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng hoặc xây dựng công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.

Vậy ngoài phạt tiền theo quy định trên thì Xây dựng nhà trái phép có tháo dỡ không? Câu trả lời là có.

Nếu thi công sai giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng trong trường hợp sửa chữa, cải tạo hoặc xây mới nếu đã hoàn thành công trình buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.

Nếu thi công sai giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng trong trường hợp sửa chữa, cải tạo hoặc xây mới đang thi công thì xử lý như sau:

– Lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình;

– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng;

– Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình với người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.

Sau khi được cấp hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng; phần công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy phép xây dựng thì tổ chức, cá nhân vi phạm phải tháo dỡ công trình; hoặc phần công trình đó mới được tiếp tục xây dựng.

Trên đây là giải đáp về “Xây dựng nhà trái phép có tháo dỡ không?”, Nếu có thắc mắc liên quan đến giấy phép xây dựng hãy liên hệ: 0833102102 để được hộ trợ.

Bài viết liên quan

Hướng dẫn xin cấp giấy phép xây dựng màn hình quảng cáo

Hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ năm 2021

Giấy phép xây dựng là gì?

Câu hỏi thường gặp

Có loại bảo hiểm nào trong lĩnh vực xây dựng?

Căn cứ Luật xây dựng 2014 quy định các loại bảo hiểm trong lĩnh vực xây dựng như sau:
– Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
– Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;
– Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;
– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;
– Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.

Khởi công nhà riêng lẻ cần đáp ứng điều kiện nào?

Căn cứ Luật xây dựng 2014 quy định: Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Cụ thể điều kiện sau: Có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng theo quy định.

Việc phá dỡ công trình phải đáp ứng điều kiện nào?

Căn cứ Luật xây dựng 2014 quy định Việc phá dỡ công trình xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
– Phá dỡ công trình chỉ được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
– Phá dỡ công trình phải được thực hiện theo phương án, giải pháp phá dỡ được duyệt, bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Để lại một bình luận