Điều kiện để nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ quy định thế nào?

20/11/2021
Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
460
Views

Nhãn hiệu (đôi khi còn gọi là “Thương hiệu”); như chúng ta đều biết; được coi là một trong những tài sản có giá trị của một doanh nghiệp. Vì có nhu cầu khẳng định chủ quyền của mình đối với Nhãn hiệu; mà nhiều tổ chức, cá nhân đã quyết định nộp đơn đăng ký bảo hộ. Tuy nhiên; chẳng bao lâu sau lại nhận được quyết định từ chối bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ nêu rõ Nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ với lý do nhãn hiệu này xung đột với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký từ trước. Vậy điều kiện để nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ quy định thế nào? Dưới đây là nội dung về vấn đề trên của Luật sư 247!

Căn cứ pháp lý:

Nhãn hiệu là gì?

Nhãn hiệu là một trong những dấu hiệu; để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của tổ chức này với tổ chức khác.

Nhãn hiệu được dựa trên những đặc điểm được Luật sở hữu trí tuệ quy định; về hình vẽ, chữ cái, màu sắc; và cả là khả năng phân biệt đối với các nhãn hiệu đã có trước đó.

Ngoài nhãn hiệu thông thường; Luật còn quy định 4 loại như sau:

Nhãn hiệu tập thể

Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó

Nhãn hiệu chứng nhận

Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu

Nhãn hiệu liên kết

Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.

Nhãn hiệu nổi tiếng

Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Điều kiện để nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ

Theo quy định của pháp luật hiện hành; Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
  • Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ với dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc

Điều kiện này được hiểu là nhãn hiệu đó phải dược nhận thức; cảm nhận bằng thị giác của con người; chứ không phải là vô hình thông qua việc nhìn ngắm, quan sát nhãn hàng hóa; và thấy được nhãn hiệu của hàng hóa; đó để phân biệt với hàng hóa dịch vụ khác.

Hay nói cách khác nhãn hiệu phải tồn tại dưới dạng một vật chất nhất định; để con người có thể nhìn thấy được. Để có thể như vậy; nhãn hiệu phải tồn tại dưới dạng chữ viết, hình ảnh, hình vẽ; hoặc sự kết hợp của các yếu tố trên; và được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

Ví dụ: nhãn hiệu dưới dạng chữ viết như SONY;

Nhãn hiệu dưới dạng hình ảnh như APPLE;

Nhãn hiệu kết hợp cả dạng chữ viết và hình ảnh như ADIDASS;

Các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng; trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
  • Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

Nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ khi có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác

Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt; nếu được tạo thành từ một; hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ; hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ.

Các trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt

  • Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng; trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng; và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
  • Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
  • Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểmnộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
  • Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
  • Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ; trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng; và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu; hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể; hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật SHTT;
  • Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điềuước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm; trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt; vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật SHTT;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự; nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng; hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác; nếu việc sử dụng dấu hiệu đó; có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ; nếu việc sử dụng dấu hiệu đó; có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
  • Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
  • Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.

Lưu ý: Các trường hợp được coi là nhãn hiệu nổi tiếng sẽ được tự động bảo hộ.

Liên hệ Luật sư

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư về: Hướng dẫn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu mới nhất

Hi vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn đọc.

Quý khách khi có nhu cầu đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi: 0833102102

Xem thêm: Các biện pháp bảo vệ khi bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu

Câu hỏi thường gặp

Phí, lệ phí khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ là bao nhiêu?

Thông tư 22/2009/TT-BTC quy định về các mức phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; gồm các khoản sau:
– Lệ phí nộp đơn: 150.000 đồng;
– Phí công bố đơn: 120.000 đồng;
– Phí tra cứu thông tin phục vụ thẩm định nội dung: 180.000 đồng; từ sản phẩm thứ 7 trở đi nộp thêm 30.000 đồng/sản phẩm;
– Phí thẩm định nội dung đơn: 550.000 đồng/nhóm sản phẩm; từ sản phẩm thứ 7 trở đi nộp thêm 120.000 đồng/sản phẩm.

Điều kiện để nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ là gì?

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 72 luật sở hữu trí tuệ; cụ thể:
– Phải là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng hình ảnh, hình vẽ, chữ cái, từ ngữ và kể cả hình 3 chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố này được thể hiện bằng 1 màu sắc hoặc nhiều mầu sắc;
– Nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt sản phẩm giữa các chủ thể với nhau;
– Hồ sơ đăng ký phải đầy đủ, hợp lệ và nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí đăng ký theo quy định.

Nhãn hiệu là gì?

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở khác nhau; nó được coi là một tài sản vô cùng giá trị của cá nhân, doanh nghiệp.
Các dấu hiệu đó có thể là hình ảnh, từ ngữ, hình vẽ, chữ số hay sự kết hợp giữa các yếu tố này; và được thể hiện bằng 1 hoặc nhiều màu sắc.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Sở hữu trí tuệ

Để lại một bình luận