Đơn xác nhận hai tên là một người là văn bản chính thức được lập ra để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác nhận rằng hai tên khác nhau thực chất thuộc về cùng một cá nhân. Văn bản này thường được sử dụng trong trường hợp một người có hai tên do sự thay đổi tên hoặc vì lý do cá nhân khác, và cần một sự xác nhận từ cơ quan nhà nước để đảm bảo rằng cả hai tên đều được công nhận là của cùng một người. Mời quý bạn đọc tải xuống mẫu đơn xác nhận 2 tên là một người tại bài viết sau của Luật sư 247
Đơn xin xác nhận hai tên là một người là gì?
Đơn xin xác nhận hai tên là một văn bản chính thức được lập để gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm xin xác nhận việc hai tên thuộc về cùng một người. Việc thay đổi họ tên này thường xảy ra do nhu cầu cá nhân, như thêm tên hoặc biệt danh trong quá trình sinh sống, học tập và làm việc. Mục đích của đơn này là để được cơ quan nhà nước công nhận việc sử dụng hai tên, từ đó đảm bảo rằng mọi giấy tờ và thủ tục liên quan sẽ được công nhận khi sử dụng bất kỳ tên nào trong hai tên đó.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, tất cả hồ sơ và giấy tờ của cá nhân phải phù hợp với Giấy khai sinh. Khi một người có hai tên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xác nhận rằng hai tên này thuộc về cùng một người, giúp giải quyết khó khăn trong thủ tục hành chính và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cá nhân.
Thẩm quyền xác nhận 2 tên là một người
Theo quy định pháp luật hiện hành, các cá nhân có quyền thay đổi họ tên của mình, bao gồm cả tên đệm, vì nhu cầu cá nhân có thể xuất phát từ sở thích, công việc hay học tập. Mặc dù pháp luật cho phép thay đổi họ tên, nhưng việc này có thể gây khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục, ảnh hưởng cả đến người xin thay đổi và các cơ quan nhà nước. Hiện tại, pháp luật chưa có quy định cụ thể về việc xác nhận hai tên cùng một người. Tuy nhiên, trong thực tế, việc xác nhận này xảy ra khá phổ biến. Quyền xác nhận hai tên thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã và công an cấp xã/phường, vì công an cấp xã/phường nắm giữ thông tin hộ khẩu và tình hình dân cư tại địa phương. Do đó, người cần xác nhận hai tên là một người nên đến công an xã/phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để thực hiện việc xác nhận.
Trình tự, thủ tục xin xác nhận hai tên là một người
Để thực hiện việc xin xác nhận hai tên là một người, người làm đơn cần chuẩn bị một số giấy tờ quan trọng. Trước tiên, cần có Giấy khai sinh đã được cập nhật thông tin về tên, phản ánh sự thay đổi tên chính thức. Thứ hai, người làm đơn phải chuẩn bị Đơn xin xác nhận hai tên là một người, trong đó nêu rõ yêu cầu và thông tin liên quan. Ngoài ra, các giấy tờ tùy thân khác có thể được yêu cầu bởi cơ quan có thẩm quyền cũng cần được chuẩn bị sẵn sàng. Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ, người làm đơn phải mang tất cả giấy tờ đến nộp tại Công an xã/phường nơi mình đăng ký hộ khẩu thường trú để thực hiện thủ tục xác nhận hai tên thuộc về cùng một người.
Mẫu đơn xác nhận 2 tên là một người
Đơn xác nhận hai tên là một người là văn bản chính thức được lập ra nhằm yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác nhận rằng hai tên khác nhau thực chất thuộc về cùng một cá nhân. Văn bản này thường được sử dụng trong những trường hợp một người có hai tên do sự thay đổi tên hoặc vì lý do cá nhân khác, chẳng hạn như do nhu cầu cá nhân hoặc thay đổi trong quá trình sinh sống, học tập hoặc công tác. Mục đích của đơn là để đảm bảo rằng cả hai tên đều được cơ quan nhà nước công nhận là của cùng một người, từ đó giúp cá nhân có thể sử dụng cả hai tên trong các giấy tờ và thủ tục pháp lý mà không gặp phải bất kỳ sự nhầm lẫn hay khó khăn nào. Việc có một sự xác nhận chính thức từ cơ quan nhà nước là rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và đảm bảo sự đồng bộ trong các hồ sơ, giấy tờ liên quan.
>> Xem ngay: Quy trình đăng ký thương hiệu sản phẩm
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xác nhận 2 tên là một người mới năm 2024?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn hủy sổ bảo hiểm xã hội online nhanh chóng
- Mẫu hợp đồng thầu phụ trong xây dựng mới năm 2024
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Đối với việc đặt tên của cá nhân, khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 thể hiện: “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ”; “việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này”.
Theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch thì có 02 trường hợp con khai sinh có thể mang họ mẹ.
Trường hợp 1: Do bố, mẹ thỏa thuận
Trường hợp 2: Không xác định được bố