Lừa đảo là hành vi sử dụng những chiêu trò gian dối để đánh lừa người khác nhằm đạt được lợi ích cá nhân hoặc chiếm đoạt tài sản của nạn nhân. Các thủ đoạn gian dối này thường rất đa dạng và tinh vi, được thiết kế để làm cho thông tin sai lệch hoặc không đúng sự thật trở nên có vẻ hợp lý, khiến người bị lừa tin tưởng và giao tiền hoặc tài sản cho kẻ lừa đảo. Những chiêu trò này có thể bao gồm việc giả mạo thông tin, tạo dựng các tình huống giả tưởng hoặc thậm chí là lợi dụng sự tin tưởng của nạn nhân để thực hiện hành vi lừa đảo. Mục tiêu cuối cùng của những hành vi này là để chiếm đoạt tài sản một cách bất chính, gây thiệt hại lớn cho những người bị lừa. Vậy hiện nay có thể thực hiện việc trình báo lừa đảo qua mạng ở đâu?
Trình báo lừa đảo qua mạng ở đâu?
Lừa đảo qua mạng là hành vi sử dụng internet và các công nghệ liên quan để thực hiện các thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc thông tin cá nhân của người khác. Những hành vi này có thể bao gồm việc giả mạo danh tính, lừa đảo qua email, mạng xã hội, trang web giả mạo, hoặc các ứng dụng trực tuyến. Mục đích chính là khiến nạn nhân tin tưởng và cung cấp thông tin hoặc chuyển tiền cho kẻ lừa đảo.
Theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, có quy định rõ về các hình thức tố giác và thông báo tội phạm. Cụ thể, tố giác về tội phạm là hành động của cá nhân khi phát hiện và báo cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm đến cơ quan có thẩm quyền. Tin báo về tội phạm có thể được thực hiện qua thông tin từ cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc trên phương tiện truyền thông đại chúng. Kiến nghị khởi tố là khi cơ quan nhà nước gửi văn bản kèm chứng cứ cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát để xem xét và xử lý vụ việc. Việc tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc văn bản. Người tố giác sai sự thật có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm.
Theo khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm thuộc về cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Cơ quan điều tra và các cơ quan khác có thẩm quyền giải quyết dựa trên thẩm quyền điều tra của mình, trong khi Viện kiểm sát có thể can thiệp nếu phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc kiểm tra, xác minh hoặc bỏ lọt tội phạm.
Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC bổ sung quy định rằng các cơ quan tiếp nhận tố giác, tin báo bao gồm cả công an xã, phường, thị trấn, đồn công an, trạm công an, tòa án và cơ quan báo chí. Viện kiểm sát có thể giải quyết tố giác, tin báo khi cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ điều tra không khắc phục vi phạm theo yêu cầu.
Căn cứ khoản 4 Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án xảy ra trên địa bàn của mình. Nếu tội phạm xảy ra ở nhiều nơi hoặc không xác định được địa điểm, việc điều tra thuộc về cơ quan nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt. Do đó, khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bạn có thể làm đơn tố giác đến cơ quan điều tra nơi cư trú hoặc nơi xảy ra tội phạm.
Lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị đi tù?
Lừa đảo qua mạng là hành vi lợi dụng internet và các công nghệ thông tin để thực hiện các thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc thông tin cá nhân của người khác. Các phương thức lừa đảo qua mạng rất đa dạng, bao gồm việc giả mạo danh tính để tạo lòng tin giả, lừa đảo qua email bằng cách gửi thư điện tử giả mạo nhằm lừa người nhận cung cấp thông tin nhạy cảm hoặc chuyển tiền.
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, người sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác với giá trị từ 02 triệu đồng trở lên, hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc vào một số trường hợp đặc biệt sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Những trường hợp này bao gồm: thứ nhất, nếu người phạm tội đã bị xử phạt hành chính trước đó và tiếp tục tái phạm; thứ hai, nếu người phạm tội đã từng bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc các tội danh khác như cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cướp giật tài sản, cưỡng đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, lạm dụng uy tín nhằm chiếm đoạt tài sản mà chưa được xóa án tích và tiếp tục vi phạm; thứ ba, nếu hành vi của người phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội; và thứ tư, nếu tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. Những quy định này nhằm đảm bảo rằng các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được xử lý nghiêm khắc, nhất là khi chúng có tác động lớn đến cuộc sống và sinh kế của người khác cũng như khi người phạm tội đã có tiền án hoặc tái phạm.
>> Xem ngay: Quy trình mua bán doanh nghiệp
Mức phạt Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi sử dụng các thủ đoạn gian dối để lừa dối người khác nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc giá trị vật chất của họ một cách bất hợp pháp. Điều này thường liên quan đến việc kẻ lừa đảo tạo dựng một tình huống giả mạo hoặc cung cấp thông tin sai lệch để khiến nạn nhân tin tưởng và tự nguyện giao tiền hoặc tài sản. Các thủ đoạn gian dối có thể bao gồm việc giả mạo danh tính, lừa đảo qua điện thoại, email, mạng xã hội, hoặc thậm chí tạo ra các cơ hội đầu tư không có thật. Mục đích cuối cùng của hành vi này là thu lợi bất chính từ việc chiếm đoạt tài sản của người khác, gây thiệt hại về tài chính cho nạn nhân và làm mất lòng tin trong các mối quan hệ xã hội và giao dịch.
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, hình phạt áp dụng đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định cụ thể theo các khung hình phạt như sau:
- Khung 01: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng, hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp đặc biệt như đã từng bị phạt hành chính và tái phạm.
- Khung 02: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu hành vi lừa đảo có tổ chức, mang tính chất chuyên nghiệp, chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng, hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
- Khung 03: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi tài sản chiếm đoạt trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, hoặc khi hành vi lừa đảo xảy ra trong hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh.
- Khung 04: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên, hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung, bao gồm phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi lừa đảo có thể bị xử phạt hành chính với mức tiền từ 02 triệu đến 03 triệu đồng theo điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Những quy định này nhằm đảm bảo việc xử lý nghiêm khắc đối với các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và bảo vệ quyền lợi của người bị hại.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Trình báo lừa đảo qua mạng ở đâu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp luật môi trường, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm
- Công dân khi bị cận 2 độ có đi nghĩa vụ không?
- Hiện nay công an có được kinh doanh không?
- Mẫu quyết định hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước mới năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Cụ thể như sau:
– Về độ tuổi: Người phạm tội phải đủ 16 tuổi trở lên vì tội này không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.
– Về năng lực trách nhiệm hình sự: Người phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự.
Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Thủ đoạn gian đối của người phạm tội là những hành vi nhằm tạo ra thông tin sai lệch, không đúng sự thật để đánh lừa người khác.
Hành vi chiếm đoạt tài sản có thể là chiếm đoạt tiền, vàng, kim loại quý, vật dụng có giá trị,…