Mức xử phạt tội mua bán thông tin cá nhân

31/07/2024
Mức xử phạt tội mua bán thông tin cá nhân
80
Views

Thông tin cá nhân được định nghĩa là những dữ liệu có khả năng xác định chính xác danh tính của một cá nhân cụ thể. Các thông tin này bao gồm những yếu tố cơ bản như họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số chứng minh nhân dân và số hộ chiếu. Những thông tin này được xem là cần thiết để nhận diện một cá nhân trong các giao dịch, hợp đồng, và các hoạt động khác trong cuộc sống hàng ngày. Tội mua bán thông tin cá nhân hiện nay sẽ bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về mức xử phạt này tại bài viết sau:

Thông tin cá nhân là gì?

Thông tin cá nhân được định nghĩa là những dữ liệu có khả năng xác định một cách chính xác danh tính của một cá nhân cụ thể. Các thông tin này bao gồm nhiều yếu tố cơ bản, trong đó có họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số chứng minh nhân dân và số hộ chiếu.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Nghị định 64/2007/NĐ-CP, khái niệm “thông tin cá nhân” được định nghĩa như sau:

“5. Thông tin cá nhân: là thông tin đủ để xác định chính xác danh tính một cá nhân, bao gồm ít nhất nội dung trong những thông tin sau đây: họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu. Những thông tin thuộc bí mật cá nhân gồm có hồ sơ y tế, hồ sơ nộp thuế, số thẻ bảo hiểm xã hội, số thẻ tín dụng và những bí mật cá nhân khác.”

Mức xử phạt tội mua bán thông tin cá nhân

Theo quan điểm cá nhân của người viết, thông tin cá nhân không chỉ bao gồm những dữ liệu cơ bản như trên, mà còn có thể mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác. Cụ thể, thông tin cá nhân có thể bao gồm các dữ liệu về quan điểm chính trị, tôn giáo, tình trạng sức khỏe, thông tin di truyền, sinh trắc học, tình trạng giới tính, và tài chính của cá nhân. Thêm vào đó, vị trí địa lý thực tế của cá nhân ở cả quá khứ và hiện tại, cũng như các mối quan hệ xã hội và đời sống cá nhân, cũng có thể được xem là những thông tin cá nhân quan trọng. Những thông tin này, mặc dù không được liệt kê cụ thể trong Nghị định, nhưng đều góp phần tạo nên bức tranh tổng thể về danh tính và tình trạng cá nhân của mỗi người. Do đó, việc bảo vệ các thông tin này là vô cùng cần thiết để đảm bảo quyền riêng tư và sự an toàn của cá nhân.

Quy định pháp luật về các hành vi liên quan đến thông tin cá nhân như thế nào?

Thông tin cá nhân được định nghĩa là những dữ liệu có khả năng xác định một cách chính xác danh tính của một cá nhân cụ thể. Các thông tin này bao gồm nhiều yếu tố cơ bản như họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số chứng minh nhân dân và số hộ chiếu. Những yếu tố này đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc xác định và nhận diện một cá nhân trong nhiều tình huống và giao dịch khác nhau.

Theo Điều 38 của Bộ luật Dân sự 2015, quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, và bí mật gia đình được quy định như sau:

“1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. 2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. 3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định. 4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Cùng với đó, theo khoản 5 Điều 7 của Luật An toàn thông tin mạng 2015, các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:

“5. Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi dụng sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá nhân.”

>> Xem thêm: Mẫu tờ khai đăng ký nhãn hiệu

Mức xử phạt tội mua bán thông tin cá nhân

Như vậy, có thể thấy rằng pháp luật đã quy định rất rõ ràng về việc bảo vệ thông tin cá nhân. Cụ thể, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, và công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư và bí mật cá nhân chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của người đó. Trong khi đó, việc thu thập, sử dụng, phát tán, hoặc kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác là bị nghiêm cấm. Điều này phản ánh sự quan tâm của pháp luật đối với quyền riêng tư của cá nhân và sự nghiêm khắc trong việc xử lý các hành vi xâm phạm. Vi phạm những quy định này sẽ dẫn đến việc bị xử lý theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi cá nhân được bảo vệ đầy đủ.

Tội mua bán thông tin cá nhân sẽ bị xử phạt như thế nào?

Mua bán thông tin cá nhân là hành vi trao đổi, chuyển nhượng hoặc giao dịch các dữ liệu cá nhân của một người, thường là vì mục đích thương mại hoặc lợi nhuận, mà không có sự đồng ý rõ ràng từ chủ sở hữu thông tin. Điều này có thể bao gồm việc mua bán, cho thuê hoặc chia sẻ thông tin như tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email, số chứng minh nhân dân, số thẻ tín dụng, và các dữ liệu cá nhân khác.

Về xử lý vi phạm hành chính liên quan đến thông tin cá nhân và bí mật trong thương mại điện tử, Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định rõ các hành vi bị cấm, trong đó bao gồm hành vi “đánh cắp, sử dụng, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

Theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 63 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP, hành vi chuyển nhượng, bán các thông tin cá nhân của người tiêu dùng mà không có sự đồng ý của các bên liên quan sẽ bị xử phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Đây là mức xử phạt nhằm răn đe và ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền riêng tư trong lĩnh vực thương mại điện tử.

Ngoài ra, Khoản 2 Điều 101 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm các quy định liên quan đến trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội, với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin, bí mật đời tư của cá nhân mà chưa đủ mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đối với hành vi mua bán, sử dụng thông tin khách hàng trái pháp luật, theo điểm a khoản 5 Điều 102 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng sẽ được áp dụng đối với hành vi mua bán hoặc trao đổi trái phép thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông. Bên cạnh đó, cá nhân hoặc tổ chức vi phạm có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22 đến 24 tháng.

Về truy cứu trách nhiệm hình sự, Điều 288 của Bộ luật Hình sự 2015 quy định các mức xử phạt đối với tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông. Cụ thể, nếu người phạm tội thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Trong trường hợp phạm tội có tổ chức, lợi dụng quyền quản trị mạng, thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng trở lên, gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng trở lên, hoặc xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như tự sát, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Những quy định này thể hiện sự nghiêm khắc của pháp luật đối với việc bảo vệ thông tin cá nhân và bí mật mạng, đồng thời đảm bảo tính nghiêm minh trong việc xử lý các hành vi vi phạm, góp phần duy trì an ninh mạng và bảo vệ quyền lợi của người dân.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Mức xử phạt tội mua bán thông tin cá nhân” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Thông tin cá nhân bao gồm những thông tin gì?

Thông tin cá nhân là thông tin đủ để xác định chính xác danh tính một cá nhân, bao gồm ít nhất nội dung trong những thông tin sau đây: họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu.

Cơ quan nhà nước có trách nhiệm gì trong việc công khai, minh bạch thông tin trên môi trường mạng?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 64/2007/NĐ-CP quy định về công khai, minh bạch thông tin trên môi trường mạng theo đó:
– Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp công khai, minh bạch, kịp thời, đầy đủ và chính xác trên môi trường mạng những thông tin theo quy định của khoản 2 Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin; pháp luật về phòng chống tham nhũng và thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật về công khai, minh bạch thông tin.
– Việc cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và bí mật cá nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.