Giấy xác nhận quyền thừa kế là một văn bản pháp lý được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được lập bởi những người thừa kế, nhằm xác nhận và chứng minh quyền thừa kế của một hoặc nhiều người đối với di sản của người đã chết. Văn bản này có mục đích xác định rõ ràng ai là người thừa kế hợp pháp và tỉ lệ phân chia di sản giữa các thừa kế viên. Mời bạn tải xuống Mẫu Giấy xác nhận quyền thừa kế tại bài viết sau của Luật sư 247
Quy định pháp luật về thừa kế như thế nào?
Thừa kế được hiểu là sự chuyển dịch tài sản của người đã mất sang cho người còn sống, và tài sản được chuyển giao này gọi là di sản. Khi một người qua đời, tài sản mà họ để lại sẽ được phân chia và chuyển giao cho những người thừa kế. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc thừa kế được phân thành hai hình thức chính là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo di chúc là hình thức thừa kế dựa trên ý chí của người để lại di sản. Điều này có nghĩa là người chết đã xác định rõ ràng việc phân chia tài sản của mình cho ai thông qua một văn bản pháp lý có tên gọi là di chúc. Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Đây là cách mà người chết có thể tự do quyết định về tài sản của mình, đảm bảo rằng những người mà họ mong muốn nhận được tài sản sẽ thực sự nhận được.
Ngược lại, thừa kế theo pháp luật xảy ra khi không có di chúc hoặc khi di chúc không hợp pháp hoặc không thể hiện hết ý chí của người để lại di sản. Trong trường hợp này, tài sản của người chết sẽ được phân chia theo các quy định của pháp luật. Cụ thể, Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng thừa kế theo pháp luật sẽ tuân theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế được xác định bởi pháp luật. Các hàng thừa kế thường bao gồm vợ/chồng, con cái, cha mẹ và các thân nhân khác theo thứ tự ưu tiên nhất định.
Tóm lại, việc thừa kế có thể diễn ra theo hai hình thức là theo di chúc hoặc theo pháp luật. Mỗi hình thức có những quy định và điều kiện riêng, nhưng mục đích cuối cùng vẫn là đảm bảo tài sản của người chết được chuyển giao hợp pháp và công bằng cho những người sống.
Hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba gồm những ai?
Hàng thừa kế là thuật ngữ pháp lý được sử dụng để chỉ các nhóm người có quyền hưởng di sản thừa kế của một người đã qua đời, được xác định theo mức độ quan hệ huyết thống hoặc quan hệ hôn nhân với người để lại di sản. Khi một người qua đời mà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, di sản của họ sẽ được phân chia theo pháp luật dựa trên các hàng thừa kế.
Khi việc thừa kế được tiến hành theo pháp luật mà không có hoặc không thông qua di chúc do người chết để lại, hàng thừa kế sẽ được xác định theo quy định pháp luật hiện hành. Cụ thể, theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được chia thành ba hàng thừa kế chính.
Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm những người thân thiết nhất với người đã mất, đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người chết. Đây là những người được ưu tiên hàng đầu trong việc nhận di sản thừa kế, phản ánh mối quan hệ gia đình gần gũi và sự gắn bó về mặt huyết thống hoặc nuôi dưỡng.
Hàng thừa kế thứ hai là những người có quan hệ họ hàng gần hơn nhưng không phải là người trực tiếp trong gia đình hạt nhân của người đã mất. Bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cũng như cháu ruột mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại hoặc bà ngoại. Đây là nhóm người thừa kế kế cận sau khi hàng thừa kế thứ nhất không còn hoặc không đủ điều kiện nhận di sản.
Hàng thừa kế thứ ba bao gồm những người có quan hệ xa hơn, như cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; và chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người này chỉ được hưởng thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất và thứ hai do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Một điểm quan trọng trong việc xác định hàng thừa kế là tất cả những người thuộc cùng một hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Điều này đảm bảo sự công bằng trong việc phân chia tài sản thừa kế. Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đủ điều kiện nhận di sản. Quy định này nhằm đảm bảo rằng những người thân thiết nhất với người đã mất sẽ được ưu tiên trong việc nhận di sản, đồng thời thiết lập một trình tự hợp lý và công bằng trong việc phân chia tài sản thừa kế.
Mẫu Giấy xác nhận quyền thừa kế cập nhật mới năm 2024
Giấy xác nhận quyền thừa kế là một văn bản pháp lý quan trọng, được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được lập bởi những người thừa kế, nhằm xác nhận và chứng minh quyền thừa kế của một hoặc nhiều người đối với di sản của người đã chết. Văn bản này có vai trò thiết yếu trong việc xác định rõ ràng ai là người thừa kế hợp pháp, đồng thời quy định tỉ lệ phân chia di sản giữa các thừa kế viên một cách minh bạch và công bằng. Khi một người qua đời, việc phân chia tài sản của họ có thể trở thành nguồn gốc của nhiều tranh chấp nếu không có giấy tờ pháp lý rõ ràng.
>> Xem thêm: Nhà ở xã hội có sổ hồng không
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu Giấy xác nhận quyền thừa kế cập nhật mới năm 2024” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn cho tặng đất viết tay mới năm 2024
- Hướng dẫn mẫu viết phiếu đăng ký dự tuyển viên chức mới năm 2024
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Người lập di chúc có quyền sau đây:
+ Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
+ Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
+ Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
+ Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
+ Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.