Quy định về hưởng phụ cấp đứng lớp của giáo viên thế nào?

13/12/2023
Quy định về hưởng phụ cấp đứng lớp của giáo viên thế nào?
217
Views

Mỗi quốc gia trên thế giới có những đặc trưng riêng về hệ thống giáo dục, từ trình độ đào tạo đến phương pháp giảng dạy. Tuy nhiên, điểm chung quan trọng nhất là vai trò quan trọng của người giáo viên trong quá trình hình thành và phát triển tâm hồn con người. Bạn có thể thấy sự tôn trọng và đánh giá cao vị thế của họ trong mọi xã hội. Họ không chỉ đóng vai trò là người truyền đạt kiến thức mà còn là người hướng dẫn, tạo điều kiện để học viên phát triển toàn diện. Ngoài chế độ lương cơ bản, các người giáo viên còn được hưởng các chế độ phụ cấp riêng, nhằm thúc đẩy động lực và đảm bảo sự cam kết của họ trong việc giáo dục cộng đồng. Quy định về hưởng phụ cấp đứng lớp của giáo viên thế nào?

Căn cứ pháp lý

Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC

Điều kiện để hưởng phụ cấp đứng lớp

Các chế độ phụ cấp này có thể bao gồm các khoản hỗ trợ cho việc nâng cao trình độ chuyên môn, đào tạo nâng cao năng lực giảng dạy, và các chính sách khuyến khích sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại. Điều này giúp xây dựng một đội ngũ giáo viên chất lượng, luôn nâng cao chất lượng giáo dục và ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển toàn diện của thế hệ trẻ.

Căn cứ khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC (sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2018/TT-BGDĐT) quy định về điều kiện để được hưởng phụ cấp đứng lớp như sau:

PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG

2. Điều kiện áp dụng

a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Mục này đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các kí tự đầu của mã số hạng là V.07) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Mục này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo;

b) Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau:

– Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

Quy định về hưởng phụ cấp đứng lớp của giáo viên thế nào?

– Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;

– Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

– Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;

– Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.

Theo đó, để được hưởng phụ cấp đứng lớp thì giáo viên phải là người đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo.

Nhà giáo sẽ không được hưởng phục cấp ưu đãi nhà giáo trong các khoản thời gian như:

– Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP;

– Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;

– Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

– Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;

– Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.

Quy định về hưởng phụ cấp đứng lớp của giáo viên thế nào?

Phụ cấp đứng lớp là một khoản tiền bổ sung vào lương cơ bản của giáo viên để phản ánh vai trò và trách nhiệm khi họ đứng trước lớp, giảng dạy và hướng dẫn học sinh. Điều này nhấn mạnh sự đóng góp đặc biệt của giáo viên trong quá trình giảng dạy và quản lý lớp học. Phụ cấp đứng lớp có thể được xác định theo nhiều tiêu chí, bao gồm cấp học, cấp bậc giáo viên, kinh nghiệm giảng dạy, và đôi khi theo các yếu tố khác như chức vụ giáo viên đảm nhiệm. Mục tiêu của phụ cấp này là thúc đẩy động lực và tinh thần làm việc của giáo viên, đồng thời công nhận công sức và sự cam kết của họ trong quá trình giáo dục.

Theo Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC, chế độ phụ cấp ưu đãi dành cho giáo viên trực tiếp giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập (hay còn gọi là phụ cấp đứng lớp) được áp dụng cho cả hình thức biên chế giáo viên và giáo viên hợp đồng.

Cách tính phụ cấp ưu đãi của giáo viên được quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC với nội dung cụ thể như sau:

“Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)]  x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.”

Theo đó, tỷ lệ phụ cấp ưu đãi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể như sau:

– Mức 25%: Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị –  xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh theo đúng quy định của pháp luật.

– Mức 30%: Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại:

+ Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã.

+ Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh

 Mức 35%: Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại:

+ Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã.

+ Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

– Mức 40%:

Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề.

– Mức 45%:

Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng.

– Mức 50%:

Được áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

Như vậy, tuỳ vào địa điểm, cơ sở giảng dạy cụ thể mà tỷ lệ phụ cấp ưu đãi được quy định đối với từng đối tượng giáo viên cũng khác nhau. Cần căn cứ vào quy định cụ thể nêu trên để áp dụng đúng mức phụ cấp đứng lớp cho từng giáo viên cụ thể.

Khuyến nghị

Luật sư 247 là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Quy định về hưởng phụ cấp đứng lớp của giáo viên chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư 247 luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Quy định về hưởng phụ cấp đứng lớp của giáo viên thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là đơn xác nhận độc thân, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi nhà giáo hiện nay?

Theo quy định tại khoản 2 Mục IIIThông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC quy định như sau: Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi được sử dụng từ nguồn thu sự nghiệp của cơ sở giáo dục theo quy định và nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương.

Phương thức chi trả phụ cấp ưu đãi nhà giáo như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Mục IIIThông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập, quy định như sau: Phụ cấp này được trả cùng kỳ lương hàng tháng (kể cả thời gian nghỉ hè) và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.