Phụ cấp đứng lớp của giáo viên mầm non là bao nhiêu?

13/12/2023
Phụ cấp đứng lớp của giáo viên mầm non hiện nay là bao nhiêu?
228
Views

Phụ cấp đứng lớp của giáo viên mầm non đang trở thành một đề tài thu hút sự quan tâm của đông đảo độc giả. Không chỉ là một khía cạnh chăm sóc nhân sự quan trọng, mà phụ cấp này còn phản ánh sự công bằng trong xã hội và đánh giá đúng đắn về công lao của những người giáo viên đối với sự phát triển toàn diện của trẻ em. Cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định về phụ cấp đứng lớp của giáo viên mầm non hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ pháp lý

Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC

Phụ cấp đứng lớp của giáo viên mầm non hiện nay là bao nhiêu?

Trong xã hội hiện đại, vai trò của giáo viên mầm non không chỉ đơn thuần là việc truyền đạt kiến thức mà còn là người hướng dẫn, người trông nom và tạo nên môi trường giáo dục tích cực. Do đó, việc đảm bảo một mức phụ cấp phù hợp là cực kỳ quan trọng để khích lệ đội ngũ giáo viên mầm non hoạt động hiệu quả và cam kết với sứ mệnh quan trọng của họ.

Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 2 Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC quy định mức phụ cấp và cách tính:

MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH

1. Mức phụ cấp

a) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh);

b) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;

c) Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;

d) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;

đ) Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng;

e) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

Việc xác định địa bàn miền núi thực hiện theo quy định của Uỷ ban Dân tộc; địa bàn hải đảo theo thực tế địa lý; địa bàn vùng sâu, vùng xa tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn sau khi có ý kiến thống nhất của Liên Bộ.

Phụ cấp đứng lớp của giáo viên mầm non hiện nay là bao nhiêu?

Như vậy, giáo viên mầm non được hưởng phụ cấp đứng lớp như sau:

– Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với giáo viên mầm non giảng dạy ở đồng bằng, thành phố, thị xã.

– Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với giáo viên mầm non giảng dạy ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa

Cách tính phụ cấp đứng lớp của giáo viên mầm non

Để xây dựng một xã hội công bằng và phát triển bền vững, việc quan tâm và nâng cao phụ cấp đứng lớp của giáo viên mầm non không chỉ là trách nhiệm của chính phủ mà còn là của cộng đồng và xã hội. Điều này sẽ giúp tạo ra một môi trường làm việc tích cực, khích lệ sự đổi mới và sự sáng tạo trong giáo dục mầm non, mang lại lợi ích to lớn cho sự phát triển của thế hệ tương lai.

Căn cứ Tiểu mục 2 Mục 2 Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC quy định cách tính phụ cấp đứng lớp của giáo viên mầm non như sau:

Mức phụ cấp đứng lớp được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [Hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x Tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.

Trong đó:

– Mức lương tối thiểu chung (hiện nay là mức lương cơ sở). Từ ngày 01/7/2023 mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng (Căn cứ Nghị định 24/2023/NĐ-CP)

– Hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng được quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT như sau:

+ Giáo viên mầm non hạng 3 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;

+ Giáo viên mầm non hạng 2 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

+ Giáo viên mầm non hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.

– Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo quy định tại Mục 4 Thông tư 33/2005/TT- BGD&ĐT như sau:

Chức vụHạng trườngHệ số
Hiệu trưởngHạng I0,5
Hạng II0,35
Hạng I0,35
Phó Hiệu trưởngHạng II0,25
Tổ trưởng chuyên môn và tương đươngKhông phân biệt0,2
Tổ phó chuyên môn và tương đươngKhông phân biệt0,15

– Phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại Mục 3 Thông tư 04/2005/TT-BNV như sau:

+ Giáo viên mầm non sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc l­ương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức l­ương của bậc l­ương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó;

+ Từ năm thứ tư­ trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.

– Tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi như sau:

+ Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với giáo viên mầm non giảng dạy ở đồng bằng, thành phố, thị xã.

+ Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với giáo viên mầm non giảng dạy ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

Quy định pháp luật về thời gian làm việc trong một năm của giáo viên mầm non thế nào?

Một số giáo viên có thể phải tham gia các hoạt động ngoại khóa, họp phụ huynh, hay các buổi đào tạo thêm vào buổi tối. Ngoài ra, giáo viên cũng có thể dành thời gian cho công tác chuẩn bị bài giảng, chấm bài kiểm tra, và tham gia các hoạt động nâng cao chuyên môn. Thời giờ làm việc của giáo viên cũng có thể thay đổi theo từng cấp học (mầm non, tiểu học, trung học) và từng cấp độ giáo dục (công lập, tư thục, quốc tế). Điều này có thể thay đổi dựa trên yêu cầu cụ thể của trường và khu vực địa lý nơi giáo viên làm việc. Vậy quy định pháp luật về thời gian làm việc trong một năm của giáo viên mầm non thế nào?

Tại Điều 4 Thông tư 48/2011/TT- BGDĐT có quy định như sau:

Giờ dạy của giáo viên

1. Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 6 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần.

2. Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 04 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần.

3. Đối với giáo viên dạy lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập, mỗi giáo viên dạy đủ số giờ theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này; trong đó, cứ có 01 trẻ khuyết tật/lớp, mỗi giáo viên được tính thêm 0,5 giờ dạy/ngày.

4. Đối với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục (dạy trẻ hoặc dự giờ dạy trẻ của giáo viên trong trường) 02 giờ trong một tuần; phó hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục 04 giờ trong một tuần.

Bên cạnh đó, theo Điều 3 Thông tư 48/2011/TT- BGDĐT, thời gian làm việc trong một năm của giáo viên mầm non là 42 tuần, trong đó:

– 35 tuần làm công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

– 04 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

– 02 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới

– 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư 247 với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Phụ cấp đứng lớp của giáo viên mầm non hiện nay là bao nhiêu?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn soạn thảo đơn xác nhận tình trạng hôn nhân. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Chính sách của giáo dục Việt Nam đối với nhà giáo như thế nào?

Theo quy định tại Điều 77 Luật Giáo dục 2019 quy định về chính sách đối với nhà giáo như sau:
– Nhà nước có chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và nhiệm vụ của mình.
– Nhà giáo công tác tại trường chuyên, trường năng khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường, lớp dành cho người khuyết tật, trường giáo dưỡng hoặc trường chuyên biệt khác, nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập được hưởng chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi.
– Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về chế độ phụ cấp và các chính sách khác đối với nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Cách tính mức phụ cấp ưu đãi nhà giáo?

Theo quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC quy định về cách tính mức phụ cấp ưu đãi nhà giáo mới năm 2022 như sau: Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.