Hủy hoại tài sản của người khác là hành vi cố ý với mục đích làm cho tài sản của người khác không thể sử dụng được; hoặc làm mất đi giá trị sử dụng của tài sản. Mọi công dân đều có quyền được bảo vệ đối với tài sản thuộc sở hữu của mình. Bất cứ người nào có hành vi xâm phạm đến tài sản của người khác; đều bị xử lý theo quy định pháp luật. Vậy quy định của pháp luật về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản hiện nay như thế nào? Dưới đây là nội dung về vấn đề trên của Luật sư X!
Căn cứ pháp lý:
Cấu thành tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Mặt chủ thể
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên; những người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này khi thực hiện các hành vi được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015.
Mặt khách thể
Khách thể của tội phạm trên là quan hệ sở hữu.
Bên cạnh đó; nếu sau khi hủy hoại tài sản hay làm hư hỏng tài sản; người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát làm nạn nhân hoặc người khác chết hoặc bị thương; thì có thể bị truy cứu thêm trách nhiệm hình sự về tội khác.
Mặt khách quan
Hành vi hủy hoại tài sản làm tài sản lâm vào tình trạng mất hẳn giá trị sử dụng của nó; không thể khôi phục lại được.
Hậu quả: làm giá trị sử dụng của tài sản bị hư hỏng hoặc hủy hoại. Thiệt hại gây ra phải từ 2 triệu đồng trở lên. Trường hợp dưới 2 triệu đồng thì hậu quả người phạm tội gây ra phải rất nghiêm trọng hoặc người phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tương tự; hoặc đã bị kết án về tội này; chưa được xóa án tích thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản trên với lỗi cố ý.
Mục đích: nhằm hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.
Động cơ: tư thù… tuy nhiên đây không phải dấu hiệu bắt buộc của tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.
Hình phạt tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Theo đó; người phạm tội trên có thể bị áp dụng một trong các khung hình phạt sau:
Thứ nhất; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
– Làm hư hỏng hoặc hủy hoại tài sản có giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
– Tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa
– Làm hư hỏng hoặc hủy hoại tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính trước đó về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội phạm này, chưa được xóa án tích mà vẫn vi phạm;
- Làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình người bị hại; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Thứ hai; phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội này mà thuộc một trong các trường hợp sau đây
– Phạm tội có tổ chức;
– Gây thiệt hại cho tài sản với giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Gây thiệt hại cho tài sản là bảo vật quốc gia;
– Sử dụng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác để phạm tội;
– Phạm tội nhằm che giấu tội phạm khác;
– Phạm tội vì lý do công vụ của người bị hại;
– Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
– Tái phạm nguy hiểm.
Thứ ba, phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Gây thiệt hại cho tài sản vói giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
Thứ tư; phạt tù từ 10 năm đến 20 năm:
– Gây thiệt hại cho tài sản với giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên
– Gây thiệt hại cho tài sản với giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
Bên cạnh đó, người phạm tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản còn có thể bị áp dụng một số hình phạt bổ sung như
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Câu hỏi thường gặp
Hủy hoại tài sản của người khác là hành vi cố ý với mục đích làm cho tài sản của người khác không thể sử dụng được; hoặc làm mất đi giá trị sử dụng của tài sản. Mọi công dân đều có quyền được bảo vệ đối với tài sản thuộc sở hữu của mình. Bất cứ người nào có hành vi xâm phạm đến tài sản của người khác; đều bị xử lý theo quy định pháp luật.
Cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là hành vi cố ý với mục đích làm cho tài sản của người khác giảm đi đáng kể giá trị sử dụng của tài sản.
Khách thể của tội phạm trên là quan hệ sở hữu.
Bên cạnh đó; nếu sau khi hủy hoại tài sản hay làm hư hỏng tài sản; người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát làm nạn nhân hoặc người khác chết hoặc bị thương; thì có thể bị truy cứu thêm trách nhiệm hình sự về tội khác.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan.
Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X; để được hỗ trợ; giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua:
Hotline: 0833.102.102.
Xem thêm: Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của nhà nước, cơ quan