Nhà nước luôn có các chính sách hỗ trợ những hoàn cảnh khó khăn có thể có được sự chăm sóc tốt hơn về sức khoẻ và vật chất. Ngoài những khoản trợ cấp hàng tháng, giảm trừ các chi phí học tập cho con cái của người có hoàn cảnh khó khăn, các khoản phí, khoản thuế thì bảo hiểm y tế cho những hộ gia đình này cũng được quan tâm rất nhiều. Đối với những gia đình trong diện nghèo hoặc cận nghèo thì sẽ được nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí. Vậy quy định pháp luật về bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo như thế nào? Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế hộ cận nghèo là bao lâu? Mời bạn đón đọc bài viết “Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế hộ cận nghèo” dưới đây của Luật sư 247.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là hộ cận nghèo?
Để có thể quản lý và giúp đỡ cho những người có hoàn cảnh khó khăn tránh hành vi trục lợi những phúc lợi được cấp của nhà nước thì các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn sẽ được chia ra thành hộ nghèo và hộ cận nghèo. Căn cứ cho việc phân chia này là thu nhập kiếm được hàng tháng của từng người trong gia đình, những người phụ thuộc…. Đối với hộ cận nghèo hiện nay thì mức thu nhập bình quân để đạt chuẩn hộ cận nghèo là 1.500.000 triệu đồng/ tháng.
Khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định như sau:
“ Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau:
a) Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
– Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm A): ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.
– Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
– Hộ nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị;
– Hộ cận nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực thành thị”.
Theo đó, quy định chuẩn hộ nghèo, cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 cụ thể là:
– Chuẩn hộ cận nghèo:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
– Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Quy định về những chính sách dành cho hộ cận nghèo
Vì là những người có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội, mức thu nhập không đủ để đáp ứng cuộc sống nên những hộ cận nghèo luôn cần những sự hỗ trợ từ nhà nước. Sự hỗ trợ ở đây đến từ rất nhiều mặt như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục dành cho con cái, có sự ưu tiên trong việc tạo công ăn việc làm cho người có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ về nơi ở…… Những sự giúp đỡ này đều là những sự giúp đỡ cần thiết và trực tiếp.
Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí
Theo Quyết định số 705/QĐ-TTg năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia, bao gồm:
– Người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ 05 năm sau khi thoát nghèo;
– Người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
– Đối với các đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo còn lại được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết định số 797/QĐ-TTg năm 2012.
Được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng
Căn cứ Điều 5, 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, các đối tượng thuộc hộ cận nghèo sau được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bao gồm:
– Người từ đủ 75 – 80 tuổi thuộc diện hộ cận nghèo mà không thuộc trường hợp trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được trợ cấp 360.000 đồng/tháng.
– Người đơn thân hoặc góa vợ hoặc chồng thuộc hộ cận nghèo mà đang nuôi con ăn học được hỗ trợ 360.000 đồng/tháng/con.
– Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được hỗ trợ 540.000 đồng/tháng.
Được hỗ trợ làm nhà, sửa chữa nhà ở khi gặp thiên tai
Theo Điều 15 Nghị định 20 năm 2021:
– Hộ cận nghèo có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ.
– Còn nếu hộ cận nghèo có nhà bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được hỗ trợ chi phí sửa chữa với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ.
Được hỗ trợ vay vốn để sản xuất, kinh doanh
– Tại Công văn số 866 năm 2019 của ngân hàng chính sách xã hội, mức cho vay đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh dành cho hộ cận nghèo tối đa là 100 triệu đồng/hộ mà không phải đảm bảo tiền vay với thời hạn vay lên đến 120 tháng.
– Mức lãi suất do ngân hàng Chính sách xã hội công bố hiện nay là 7,92%/năm đối với hộ cận nghèo.
Học sinh thuộc hộ cận nghèo được miễn, giảm học phí.
– Nhằm quan tâm đến những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, Điều 85 Luật giáo dục năm 2019 đã quy định Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng người thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo.
Cụ thể, theo Điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, học sinh, sinh viên học tại các trường giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha mẹ hoặc ông bà (trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo được miễn học phí.
Trẻ mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo được giảm 50% học phí (theo Điều 16 Nghị định 81).
Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế hộ cận nghèo
Thẻ bảo hiểm y tế của hộ cận nghèo được sử dụng trong bao lâu cũng là thắc mắc của rất nhiều người. Dù mức đóng bảo hiểm y tế hiện nay không quá cao nhưng nhiều người do thu nhập thấp nên vẫn lựa chọn không đóng bảo hiểm y tế để đảm bảo được cuộc sống. Nắm bắt được tâm lý đó nên đối với những hộ gia đình cận nghèo thì nhà nước sẽ có mức hỗ trợ tuyệt đối với những người nằm trong dnah sách hộ cận nghèo và thời hạn sử dụng của một thẻ là 5 năm.
Căn cứ quy định tại Khoản 73 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 thì:
Thẻ BHYT có giá trị sử dụng tương ứng số tiền đóng BHYT.
Cụ thể, đối với người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, người sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; người thuộc hộ gia đình cận nghèo mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quy định này không xác định thời điểm hết giá trị sử dụng của thẻ BHYT hộ cận nghèo mà chỉ xác định thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan có thẩm quyền và được sử dụng tương ứng với số tiền được ngân sách nhà nước đóng BHYT.
Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại Mục 2 Công văn 3340/BHXH-ST năm 2017 về cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thì thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế được ghi như sau: “Giá trị sử dụng: từ ngày…/…/….” thay vì ghi thời hạn sử dụng từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm như trước đây.
Pháp luật hiện hành không còn quy định việc ghi thời hạn hết hạn sử dụng của thẻ BHYT lên thẻ nữa và thẻ này sẽ được sử dụng đến khi nào bị rách, hỏng hoặc chuyển đối tượng tham gia.
Như vậy, nếu bạn vẫn thuộc đối tượng hộ cận nghèo thì vẫn được ngân sách Nhà nước trích đóng BHYT và được sử dụng thẻ bình thường. Khi gia đình bạn không thuộc đối tượng hộ cận nghèo nữa thì thẻ BHYT sẽ không còn giá trị sử dụng.
Mời bạn xem thêm
- Mức hưởng của bảo hiểm hộ nghèo trái tuyến là bao nhiêu?
- Bệnh hiểm nghèo rút bảo hiểm xã hội 1 lần được không?
- Hướng dẫn tra số thẻ bảo hiểm y tế bằng CMND như thế nào?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư 247, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế hộ cận nghèo” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp và cung cấp dịch vụ tới quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định mức chi trả BHYT hộ cận nghèo được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 22 Luật bảo hiểm y tế, sửa đổi bổ sung 2014 như sau:
” Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;”
Theo đó:
-Nếu người thuộc hộ cận nghèo có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở , làm đơn yêu cầu được cấp “Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm” và đi khám đúng tuyến sẽ được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
-Nếu người thuộc hộ cận nghèo khám, chữa bệnh đúng tuyến mà không thuộc trường hợp trên thì sẽ được hưởng 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Nếu người thuộc hộ cận nghèo đi khám, chữa bệnh không đúng tuyến thì mức hưởng thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014 thì:
Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định theo khoản 1 Điều 22 Luật BHYT sửa đổi bổ sung năm 2014:
– Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú”.
– Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
– Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Tại khoản 4 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định:
“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
…
Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.
Theo đó, người thuộc hộ gia đình cận nghèo là đối tượng tham gia bao hiểm y tế theo nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP:
Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:
– Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
– Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;
– Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này.
Như vậy, nếu bạn thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo thì sẽ được hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế; nếu bạn thuộc hộ gia đình cận nghèo sinh sống tại các địa phương khác thì sẽ được hỗ trợ 70% mức đóng bảo hiểm y tế.