Sổ bảo hiểm xã hội có tầm quan trọng vô cùng to lớn trong việc duy trì sự công bằng và bền vững trong hệ thống bảo hiểm xã hội. Đây là một công cụ tối quan trọng để ghi lại quá trình lao động và đóng góp xã hội của mỗi người tham gia. Thông qua việc ghi chép chính xác, sổ bảo hiểm xã hội mang lại sự minh bạch trong việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội. Vậy hiện nay công ty có được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về quy định này nhé!
Căn cứ pháp lý
Sổ bảo hiểm xã hội là gì?
Sổ bảo hiểm xã hội có vai trò quan trọng trong việc theo dõi và quản lý các quy trình liên quan đến đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, đồng thời cung cấp cơ sở thông tin cần thiết để xử lý các yếu tố liên quan đến chế độ này. Sổ bảo hiểm xã hội là tài liệu chính thức được cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp và theo dõi.
Sổ bảo hiểm xã hội bao gồm hai thành phần chính, bắt đầu bằng Bìa sổ bảo hiểm, một phần đóng vai trò như bìa bảo vệ và định danh cho sổ. Bìa sổ bảo hiểm thường chứa thông tin như tên, ảnh chân dung, ngày tháng năm sinh và mã số bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm.
Phần tiếp theo của sổ là tờ rời ghi nhận quá trình đóng bảo hiểm xã hội, nơi các thông tin quan trọng về các đợt đóng và hưởng bảo hiểm được ghi chép cẩn thận. Điều này bao gồm thông tin về số tiền đóng, thời gian đóng, và các chế độ bảo hiểm tương ứng. Tờ rời này không chỉ là tài liệu tham khảo quan trọng cho cá nhân tham gia bảo hiểm mà còn là cơ sở để cơ quan Bảo hiểm xã hội xác minh và giải quyết các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Sổ bảo hiểm xã hội không chỉ giúp người tham gia bảo hiểm kiểm soát và quản lý tình hình bảo hiểm của mình một cách hiệu quả mà còn đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc thực hiện các quy trình bảo hiểm xã hội.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm và quyền gì khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội?
Bảo hiểm xã hội là một mô hình quan trọng trong hệ thống xã hội, nhằm đảm bảo rằng mọi cá nhân tham gia vào lực lượng lao động đều được hỗ trợ và bảo vệ trong những tình huống khó khăn. Qua việc bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập bị giảm hoặc mất do các tình huống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, bảo hiểm xã hội giúp đảm bảo tính ổn định và bền vững của cuộc sống cá nhân và gia đình.
Căn cứ Điều 20 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định quyền của người sử dụng lao động:
– Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động quy định:
– Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
– Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
– Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
– Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
– Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
– Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
– Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.
Công ty có được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động không?
Sổ bảo hiểm xã hội không chỉ là một tài liệu ghi chép thông tin cá nhân mà còn thể hiện sự tôn trọng, minh bạch và sự đảm bảo cho mỗi cá nhân tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội. Điều này góp phần tạo dựng niềm tin và sự ủng hộ trong xã hội, đồng thời đảm bảo rằng mọi người tham gia đều được hưởng lợi một cách công bằng và bền vững. Vậy hiện nay Công ty có được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động không?
Tại khoản 2 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 18. Quyền của người lao động
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, theo quy định này thì người lao động có quyền tự quản lý sổ bảo hiểm xã hội của mình, trên thực tế hiện nay nhiều công ty đã giao sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động tự quản lý hoặc công ty giữ thay người lao động.
Nếu mình muốn tự quản lý thì mình có thể liên hệ phòng nhân sự của công ty để được lấy sổ, việc tự quản lý này sẽ không làm ảnh hưởng đến việc công ty tham gia đóng tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Công ty có được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như tư vấn pháp lý chuyển đất ao sang thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất là bao nhiêu?
- Sổ bảo hiểm xã hội được cấp mấy lần?
- Rút bảo hiểm xã hội cần giấy tờ gì?
Câu hỏi thường gặp
Sổ BHXH là sổ dùng để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ BHXH, là cơ sở để giải quyết các chế độ BHXH.
Sổ BHXH là tài liệu quan trọng trong nhiều hồ sơ giấy tờ thủ tục hành chính.
Trường hợp đơn vị sử dụng lao động còn hoạt động, chủ thể là người lao động đến đơn vị hay doanh nghiệp cũ để có thể nhận sổ bảo hiểm xã hội.
Đối với chủ thể là người lao động mà đơn vị hay doanh nghiệp tuyên bố phá sản, không có nhân sự trả sổ bảo hiểm xã hội, chủ thể là người lao động phải đến tại cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý hồ sơ doanh nghiệp đó để thực hiện các thủ tục chốt sổ và nhận sổ bảo hiểm xã hội.
Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014