Lãnh bảo hiểm xã hội có trả lại sổ không?

21/07/2023
Lãnh bảo hiểm xã hội có trả lại sổ không?
616
Views

Theo quy định pháp luật, mỗi người lao động chỉ có một sổ bảo hiểm xã hội duy nhất. Khi tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động được hưởng những quyền lợi theo luật định như chế độ ốm đau, tử tuất, hưu trí, tai nạn lao động, thai sản và một số chế độ khác. Khi muốn lãnh bảo hiểm xã hội thì người lao động phải làm thủ tục xin rút bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, có nhiều người thắc mắc rằng lãnh bảo hiểm xã hội có trả lại sổ không vì có nhiều người lao động bị giữ lại sổ. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để hiểu thêm vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014

BHXH 01 lần là gì?

Có thể hiểu BHXH 1 lần là chế độ thanh toán một khoản tiền nhất định cho NLĐ đã tham gia đóng BHXH nhưng không tiếp tục tham gia đóng BHXH và không đủ điều kiện hưởng chế độ lương hưu.

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định BHXH là sự bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.

Dựa theo quy định trên, trong một số trường hợp được quy định cụ thể thì những người tham gia BHXH khi có yêu cầu sẽ được giải quyết BHXH 1 lần.

Đối tượng nhận BHXH 01 lần

Để được rút BHXH 01 lần thì người được hưởng phải thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13, người lao động có yêu cầu thì được nhận BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.
  • Lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đã đủ tuổi nghỉ hưu mà khi nghỉ việc chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
  • Ra nước ngoài để định cư.
  • Mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
  • Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
  • Sau 01 năm nghỉ việc hoặc sau 01 năm không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

Khi làm thủ tục rút BHXH 1 lần có bị thu sổ BHXH không?

Bất kì cá nhân nào đề nghị rút BHXH 1 lần, cơ quan bảo hiểm sẽ giải quyết khi người đó đáp ứng được các yêu cầu, đồng thời thu sổ của người đó. Theo khoản 1 Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cá nhân nào đủ điều kiện rút BHXH 1 lần thì phải nộp những loại giấy tờ sau:

  • Đơn đề nghị hưởng BHXH 1 lần;
  • Sổ bảo hiểm xã hội (là bản chính, bao gồm bìa và toàn bộ tờ rời người lao động có).

Như vậy, khi làm thủ tục rút BHXH 1 lần thì sổ bảo hiểm của người lao động sẽ bị thu lại, và việc này là hoàn toàn hợp lý, không trái pháp luật.

Lãnh bảo hiểm xã hội có trả lại sổ không?
Lãnh bảo hiểm xã hội có trả lại sổ không?

Có được đóng BHXH lại khi đã rút BHXH 01 lần?

Đối tượng rút BHXH 01 lần phải là người thuộc trường hợp tham gia BHXH bắt buộc và đáp ứng đủ điều kiện được quy định như trên. Bởi khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã nêu rõ, những đối tượng được đóng bhxh lại khi đã rút 01 lần như sau:

NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

(1) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

(2) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng – dưới 03 tháng.

Theo quy định này, chỉ những NLĐ đi làm mà có ký hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên mới thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH. Lúc này, công ty mới có trách nhiệm đóng BHXH cho họ.

Theo đó, dù NLĐ đã rút BHXH 01 lần nhưng vẫn có thể đóng lại BHXH bắt buộc nếu thuộc trường hợp ký hợp đồng lao động theo quy định trên.

Trường hợp NLĐ rút BHXH 01 lần, sổ BHXH sẽ bị cơ quan BHXH thu hồi lại nhưng sẽ không xóa bỏ mã số BHXH của NLĐ đó trên cơ sở dữ liệu.

Ngoài ra, Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, việc khai thông tin tham gia BHXH không yêu cầu phải nộp lại sổ BHXH của NLĐ nên lúc này để làm thủ tục báo tăng và đóng BHXH cho NLĐ đã từng rút BHXH 01 lần thì doanh nghiệp chỉ cần nộp lại các giấy tờ có liên quan.

Như vậy, trường hợp người đã rút BHXH 01 lần khi tiếp tục tham gia BHXH ở đơn vị mới thì kê khai mã số BHXH (số sổ BHXH cũ đã cấp trước đó) vào Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) nộp cho công ty mới để khi Công ty báo tăng, cơ quan BHXH sẽ cấp sổ BHXH mới theo mã số BHXH.

Lãnh bảo hiểm xã hội có trả lại sổ không?

Theo Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sổ bảo hiểm xã hội bản gốc (bao gồm bìa và toàn bộ tờ rời nếu có) là một trong những tài liệu bắt buộc khi người lao động thực hiện rút BHXH 1 lần.

Đồng thời, theo nội dung hướng dẫn quy trình giải quyết hưởng BHXH 1 lần tại Thủ tục số 9, Mục III Quyết định 222/QĐ-BHXH thì sau khi hồ sơ hợp lệ, bên cạnh tiền trợ cấp thì cá nhân sẽ được nhận kết quả giải quyết, gồm: Quyết định hưởng BHXH 01 lần và bản kê khai quá trình đóng BHXH.

Như vậy, sau khi lãnh BHXH 1 lần thì người lao động sẽ không được trả lại sổ bảo hiểm. Bên cạnh đó, để được tiếp tục tham gia BHXH và cấp lại sổ bảo hiểm thì bạn cần:

Tích lũy thời gian đóng bảo hiểm bằng cách quay trở lại làm việc, ký một trong các loại hợp đồng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Luật BHXH, cụ thể:

  • Hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng theo mùa vụ/theo công việc từ đủ 03 – dưới 12 tháng;
  • Hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng – dưới 03 tháng.

Thông báo mã số BHXH cũ (số sổ BHXH cũ) cho đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục báo tăng.

*Lưu ý: Trong trường hợp không nhớ số BHXH, người lao động có thể tra cứu bằng cách:

  • Tra cứu qua Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-ho-gia-dinh.aspx;
  • Gọi điện cho cơ quan BHXH, cung cấp họ tên, ngày sinh, số CMND/CCCD đã kê khai để cấp mã số BHXH.

Tuy nhiên theo chúng tôi, việc rút BHXH 1 lần không có lợi về lâu dài cho người lao động bởi những lý do chính như:

  • Khoản BHXH 1 lần nhận được sẽ thấp hơn khoản đóng vào;
  • Mức hưởng lương hưu 01 năm cao hơn mức hưởng BHXH 1 lần;
  • Rút BHXH 1 lần sẽ khiến người lao động mất đi các khoản hỗ trợ khác: lương hưu, tiền BHYT, tiền tử tuất mai táng…

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Lãnh bảo hiểm xã hội có trả lại sổ không? Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về tách thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline  0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Người sử dụng lao động có trách nhiệm và quyền gì khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội?

Căn cứ Điều 20 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định quyền của người sử dụng lao động:
– Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động quy định:
– Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
– Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
– Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
– Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
– Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
– Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
– Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.

Ai có quyền giữ sổ bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật?

Tại khoản 2 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 18. Quyền của người lao động
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, theo quy định này thì người lao động có quyền tự quản lý sổ bảo hiểm xã hội của mình, trên thực tế hiện nay nhiều công ty đã giao sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động tự quản lý hoặc công ty giữ thay người lao động.
Nếu mình muốn tự quản lý thì mình có thể liên hệ phòng nhân sự của công ty để được lấy sổ, việc tự quản lý này sẽ không làm ảnh hưởng đến việc công ty tham gia đóng tiền bảo hiểm xã hội cho chị.

Trách nhiệm của người lao động về việc đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội là gì?

Căn cứ Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trách nhiệm của người lao động:
– Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
– Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.
– Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.