Người lao động đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện được không?

17/07/2023
Người lao động đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện được không?
285
Views

Bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật có hai loại. Đó là bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trong khi bảo hiểm xã hội bắt buộc người lao động phải đóng theo mức pháp luật quy định thì bảo hiểm xã hội tự nguyện người lao động sẽ đóng theo mức phù hợp với thu nhập cá nhận. Vậy người lao động đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện được không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
  • Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.

Công dân từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.

Người dân có nhu cầu mua BHXH tự nguyện thì liên hệ cơ quan BHXH nơi mình cư trú (có thể nơi tạm trú hoặc thường trú) hoặc các đại lý thu BHXH, BHYT (UBND các xã, phường, thị trấn, Bưu điện) để được hướng dẫn thủ tục và lựa chọn mức đóng, phương thức đóng BHXH tự nguyện phù hợp với thu nhập của mình.

Chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện

Khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hay bắt buộc, người lao động được hưởng rất nhiều quyền lợi, chẳng hạn như trợ cấp mai táng, khám chữa bệnh hay nhận lương hưu khi đã đủ tuổi nghỉ hưu và đáp ứng những điều kiện khác. Theo khoản 2, Điều 4, Luật Bảo hiểm xã hội  2014, BHXH tự nguyện gồm có 2 chế độ là hưu trí và tử tuất, cụ thể:

  • Hưởng lương hưu hàng tháng;
  • Nhận trợ cấp một lần;
  • Trợ cấp mai táng;
  • Trợ cấp tuất một lần;
  • Quyền lợi khám, chữa bệnh BHYT.

Mức đóng BHXH tự nguyện là bao nhiêu?

Theo Khoản 2, Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội  2014, mức đóng BHXH tự nguyện bằng 22% mức thu nhập do mình lựa chọn. Trong đó, mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng tối thiểu bằng mức chuẩn hộ nghèo đối với khu vực nông thôn (1.500.000 đồng/người/tháng) và tối đa bằng 20 lần lương cơ sở (tương đương 29.800.000 đồng/tháng).

Phương thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Hiện nay có tất cả 06 phương thức tham gia mà người tham gia có thể lựa chọn:

(1) Đóng hàng tháng;

(2) Đóng 03 tháng một lần;

(3) Đóng 06 tháng một lần;

(4) Đóng 12 tháng một lần;

(5) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 05 năm một lần;

(6) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người đã đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng còn thiếu không quá 10 năm.

Trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu mà thời gian đóng BHXH còn thiếu trên 10 năm thì người tham gia tiếp tục đóng theo một trong 05 phương thức trên cho đến khi thời gian đóng còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu (theo phương thức 6).

Người lao động đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện được không?
Người lao động đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện được không?

Người lao động đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện được không?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Điều 9, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện thì thời điểm đóng BHXH tự nguyện là trong tháng đối với phương thức đóng hàng tháng.

Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 3 tháng một lần, trong 04 tháng đầu đối với phương thức 06 tháng một lần và trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.

Quá thời điểm quy định trên mà người tham gia BHXH tự nguyện không đóng thì được coi là tạm dừng đóng BHXH tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với cơ quan BHXH.

Việc thay đổi phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện được thực hiện ít nhất là sau khi thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó, trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.

Mức hưởng BHXH tự nguyện

*Mức hưởng lương hưu:

Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Bình quân thu nhập tháng đóng BHXH (Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP)

*Mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:

Theo khoản 2  Điều 74 của Luật Bảo hiểm xã hội  2014, trợ cấp một lần được tính như sau: Mỗi năm người tham gia BHXH tự nguyện đóng cao hơn số năm tương ứng tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

*Mức hưởng BHXH một lần

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

  • 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH đối với những người tham gia BHXH trước 2014.
  • 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH đối với những người tham gia BHXH từ 2014 trở đi.

Trường hợp thời gian đóng BHXH tự nguyện chưa đủ 1 năm thì hưởng mức bằng số tiền đã đóng, tối đa bằng 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Người lao động đóng bù bảo hiểm xã hội tự nguyện được không? Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo giấy tờ tách thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Người đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có trợ cấp mai táng bao nhiêu?

Theo Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội  2014, trợ cấp mai táng tính bằng 10 lần lương cơ sở cho những người đóng đủ 60 tháng trở lên hoặc đang hưởng lương hưu.
Trường hợp người đóng BHXH tự nguyện bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp

Người đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có trợ cấp tử tuất bao nhiêu?

Theo Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội  2014, người tham gia BHXH tự nguyện đang bảo lưu thời gian đóng BHXH mà không may qua đời thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất bằng:
– 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH đối với những người tham gia BHXH trước 2014.
– 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH đối với những người tham gia BHXH từ 2014 trở đi.
– Người dân đóng BHXH tự nguyện chưa đủ 1 năm thì hưởng mức bằng số tiền đã đóng, tối đa bằng 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
– Tối thiểu 3 tháng  mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH nếu tham gia cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
Nếu người tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu mà không may qua đời thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất bằng:
– Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng.
– Trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.

Mức hưởng trợ cấp BHXH một lần khi tham gia BHXH tự nguyện là bao nhiêu?

Theo đó, việc hưởng trợ cấp BHXH một lần với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đủ điều kiện về tuổi là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;
+ Ra nước ngoài để định cư;
+ Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
– Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
+ 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
+ 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
+ Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
– Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện;
Trừ trường hợp người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
– Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
+ Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.
+ Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng;
Sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.