Câu hỏi: Chào luật sư, Tôi vừa đi nghĩa vụ quân sự 2 năm về tháng trước, sắp tới có đợt thi đại học thì tôi đang định ôn thi vào trường quân đội để tiếp tục việc học. Tuy nhiên tôi lại chưa biết được là khi tôi “Đi nghĩa vụ quân sự có được thi quân đội không” ạ?. Và nếu được phép thi thì tôi có được ưu tiên gì hay không ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân, người tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được phục vụ trong quân đội nhân dân, góp phần đảm bảo an toàn trật tự và an ninh quốc phòng. Vậy nên những người tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng một số chế độ ưu tiên nhất định. hãy cùng tìm hiểu cụ thể về vấn đề này qua bài viết dưới đây của Luật sư 247 nhé.
Đi nghĩa vụ quân sự được hưởng những quyền lợi gì?
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Khi đang phục vụ tại ngũ, công dân sẽ được hưởng những quyền lợi sau đây:
Quyền lợi đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ
Công dân khi thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng những quyền lợi, chính sách không chỉ cho bản thân mà còn cho thân nhân của mình theo quy định.
* Chế độ BHXH với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ:
Điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 95/2016/TT-BQP nêu rõ:
Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.
Như vậy, theo quy định này, thời gian đóng BHXH được tính cả thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Chế độ nghỉ phép với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ:
Chế độ nghỉ phép với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ theo Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau:
– Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
– Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
– Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.
– Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
* Chế độ với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:
Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 27/2016/NĐ-CP thì thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ bao gồm Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.
Theo Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP thì chế độ với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ như sau:
– Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau đây:
+ Khi nhà ở của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế thì được trợ cấp mức 3.000.000 đồng/suất/lần;
Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất này được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với một hạ sĩ quan, binh sĩ.
+ Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/thân nhân/lần;
Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất này được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với mỗi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ.
+ Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc mất tích thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/người.
– Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
* Chế độ phụ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ và chế độ phụ cấp khuyến khích đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ:
Chế độ phụ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ và chế độ phụ cấp khuyến khích đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ theo Điều 4 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau:
– Ngoài chế độ phụ cấp quân hàm được hưởng theo quy định, hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
Khoản phụ cấp thêm này không áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; chờ đi học, dự thi tuyển sinh; đang học ở các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội và các trường hợp khác.
– Hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ, hàng tháng được hưởng phụ cấp khuyến khích mức 0,2 so với mức lương cơ sở.
* Một số chế độ khác đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ:
Theo Điều 5 Nghị định 27/2016/NĐ-CP thì một số chế độ khác đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ như sau:
– Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng.
– Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành.
– Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.
Chế độ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ
Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần. Ngoài ra được tiếp nhận vào học tại trường đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học được bảo lưu kết quả. Được hỗ trợ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề…
* Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần với hạ sĩ quan, binh sĩ:
Theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần với hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:
– Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ.
Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau:
+ Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;
+ Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở;
+ Từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.
– Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
– Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ.
– Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.
* Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ:
Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ tại Điều 8 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau:
– Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học tại các trường đó.
Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP.
– Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ;
Đi nghĩa vụ quân sự có được thi quân đội không?
Tuyển sinh vào các trường Công an nhân dân được thực hiện trên cơ sở kết hợp kiểm tra giữa tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, học lực, sức khỏe, năng khiếu của người dự tuyển theo quy định riêng của Bộ Công an với kết quả thi tuyển, cử tuyển, xét tuyển theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Công an.
Trong công tác tuyển sinh vào trường công an, chỉ những đối tượng đi nghĩa vụ công an mới được ưu tiên trong tuyển sinh vào trường công an. Còn đối với lĩnh nghĩa vụ thì không có quy định về việc ưu tiên cho những đối tượng đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Lính nghĩa vụ khi có nhu cầu đăng ký thi vào trường công an vẫn phải đảm bảo các điều kiện tiêu chuẩn về sức khỏe, phẩm chất đạo đức, tiêu chuẩn chính trị. Tuy nhiên, lĩnh nghĩa vụ vẫn được ưu tiên về điểm xét tuyển đầu vào theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo.
Việc người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự có được dự thi đại học như các thí sinh khác không được giải đáp cụ thể tại khoản 6 Điều 6 Quy chế tuyển sinh đại học hiện hành, ban hành kèm theo Thông tư 05/2017/TT-BGDĐT.
Cụ thể:
– Quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ chỉ được dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định, sau khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép đi học.
– Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm sau.
Theo đó có thể thấy, người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự vẫn có thể được dự thi đại học nhưng có nhiều hạn chế. Các thí sinh nên cân nhắc kĩ trước khi quyết định dự thi đại học khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Đi nghĩa vụ quân sự thi vào trường công an có được cộng điểm không?
Trong thời gian phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong ngành công an chế độ ưu tiên cũng được áp dụng là cộng điểm khu vực hoặc là người đi nghĩa vụ cũng sẽ được cộng điểm khi xét tuyển.
Theo điều 7 Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT, chiến sĩ nghĩa vụ thuộc đối tượng ưu tiên:
Nhóm 03 gồm (Nhóm đối tượng ưu tiên 1 UT1: Được cộng 02 điểm)
- Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1
- Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên
- Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định
Nhóm 05 gồm (Nhóm đối tượng ưu tiên 2 UT2: Được cộng 01 điểm)
- Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 12 tháng ở Khu vực 1 và dưới 18 tháng ở khu vực khác;
Bên cạnh đó: Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được cử đi dự thi, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại các khu vực có mức ưu tiên khác nhau thì hưởng ưu tiên theo khu vực có thời gian đóng quân dài hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ
Đi nghĩa vụ quân sự khi thi tốt nghiệp THPT sẽ được cộng điểm tùy thuộc đối tượng ưu tiên như đã nêu ở trên
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đi nghĩa vụ quân sự có được thi quân đội không“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến việc tư vấn pháp lý về giá dịch vụ sang tên sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Thông tư 17/2016/TT-BQP, các đối tượng sau được tuyển sinh vào trường Quân đội:
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 4 năm tuyển sinh); quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ Quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh).
Các đối tượng trên có nguyện vọng đăng ký dự tuyển, đơn vị tổ chức sơ tuyển, lập hồ sơ sơ tuyển, trường hợp đủ tiêu chuẩn, gửi đến các trường và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng theo đúng quy trình và bảo đảm đủ quân số cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.
2. Nam thanh niên ngoài Quân đội (kể cả quân nhân đã xuất ngũ), số lượng đăng ký dự tuyển không hạn chế.
3. Nữ thanh niên ngoài Quân đội và nữ quân nhân
Bên cạnh đó khoản 6 điều 5 Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT quy định:
Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ chỉ được dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép đi học
Chiến sĩ nghĩa vụ trong CAND nếu đã xuất ngũ thì được dự thi vào các trường quân đội, nếu đang tại ngũ thì phải được cấp có thẩm quyền đồng ý
Đăng ký nghĩa vụ quân sự là chính việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Về độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự, Điều 12 trong Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có nêu rõ:
– Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
– Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.
Theo Điều 30 chương IV trong Luật Nghĩa vụ nói về độ tuổi gọi nhập ngũ chi tiết như sau:
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Từ đó, độ tuổi đăng ký nhập ngũ theo Luật quy định là nam từ 17 tuổi trở lên nếu bạn tự nguyện muốn đăng ký nghĩa vụ quân sự, còn đối với nữ là 18 tuổi trở lên nhưng phải có thêm một số tiêu chuẩn theo quy định.
Còn độ tuổi gọi nhập ngũ bắt buộc sẽ là công dân từ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Trong trường hợp công dân nam đang trong quá trình đào tạo trình độ đại học, cao đẳng đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo đại học, cao đẳng thì sẽ gia hạn tuổi được gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Ngoài tiêu chuẩn về độ tuổi để đăng ký nghĩa vụ quân sự thì cũng sẽ có những tiêu chuẩn về chính trị, sức khỏe cũng như tiêu chuẩn về văn hóa để đảm bảo đủ tiêu chuẩn tuyển quân, tiêu chuẩn được được quy định rất chi tiết cụ thể trong Thông tư số 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.