Xin chào Luật sư. Tôi hiện đang làm tại một doanh nghiệp kinh doanh tại địa phương, trước khi bắt đầu làm việc tôi có kí hợp đồng với doanh nghiệp là hợp đồng không xác định thời hạn còn em gái tôi là kế toán công tác tại xã ở địa phương. Vì vẫn chưa hiểu rõ hết những thông tin về hợp đồng không xác định thời hạn nên tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn cho tôi biết thêm về hợp đồng không xác định thời hạn cũng như thời gian chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn là khi nào? Và so với việc người lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn làm việc tại doanh nghiệp và cán bộ công chức, viên chức biên chế thì ai sẽ là người có sự ổn định về công việc hơn. Mong Luật sư giải đáp giúp tôi, cảm ơn Luật sư.
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để làm rõ và cung cấp đến bạn đọc những thông tin về vấn đề hợp đồng không xác định thời hạn và biên chế sau đây mời bạn đọc cùng Luật sư 247 theo dõi bài viết “hợp đồng không xác định thời hạn và biên chế” mà chúng tôi đã tổng hợp dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng không xác định thời hạn là gì?
Hợp đồng lao động là văn bản thể hiện mối quan hệ giữa người sử dụng lao động với người lao động. Là căn cứ cơ bản để xác định có hay không có quan hệ lao động. Việc ký kết hợp đồng lao động bên cạnh việc đảm bảo quyền và lợi ích cho người lao động; nó cũng đảm bảo các quyền và lợi ích của người sử dụng lao động.
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng; mà trong đó các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; các bên không bị ràng buộc với nhau về thời gian. Bởi vậy, hợp đồng này thường là lâu dài; nên được áp dụng cho những công việc có chất thường xuyên liên tục, không xác định được thời điểm kết thúc; hoặc những công việc có thời gian kết thúc trên 36 tháng.
Thời gian chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động sẽ bị chấm dứt khi có một trong những căn cứ sau: Hết hạn hợp đồng lao động, các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chết, người lao động bị sa thải, một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, đã hoàn thành công việc trong hợp đồng lao động,…Tuy nhiên, trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì điều kiện để chấm dứt hợp đồng hợp pháp giữa hợp đồng lao động có thời hạn và hợp đồng lao động không có thời hạn sẽ có chút khác biệt.
Cụ thể, Điều 35 và Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định rằng trừ các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước thì người lao động và người sử dụng lao động đều phải đảm bảo thời gian thông báo trước như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 – 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ dưới 12 tháng.
Như vậy có nghĩa là khi chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn cần báo trước một khoảng thời gian sớm hơn so với hợp đồng xác định thời hạn đồng thời trường hợp vi phạm thời gian thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Hợp đồng không xác định thời hạn và biên chế
Thuật ngữ “biên chế” xuất hiện rất nhiều trong Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các Nghị định về tinh giản biên chế… Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào cụ thể, thống nhất về biên chế. Song từ những văn bản trên, đặc biệt, khoản 1 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định: “Biên chế” sử dụng trong Nghị định này được hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể hiểu như sau: “Biên chế là số người làm việc trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, do đơn vị quyết định hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (hiện nay là Bộ Nội vụ và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt và giao, làm căn cứ cấp kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm.”
Vào biên chế, cán bộ, công chức, viên chức sẽ có công việc ổn định, lâu dài thậm chí vô thời hạn trong các cơ quan Nhà nước, hưởng các chế độ về lương, phụ cấp theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, từ 01/7/2020, chế độ biên chế suốt đời với viên chức đã bị bãi bỏ. Đồng thời, cũng ngày càng nhiều người bị tinh giản biên chế. Vì thế, biên chế không còn mang ý nghĩa là ổn định suốt đời.
Hợp đồng trong biên chế là cách thường gọi để chỉ những lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập mà không phải là công chức, viên chức Nhà nước; nhưng được các cơ quan này ký kết hợp đồng lao động để làm việc.
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và biên chế được phân biệt như sau:
Cơ quan nhà nước có được kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) về cán bộ, công chức như sau:
- “1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- 2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
Như vậy, cán bộ, công chức làm việc tại cơ quan nhà nước theo hình thức bầu cử, bổ nhiệm, thi xét tuyển vào chức vụ, chức danh mà không thực hiện ký kết hợp đồng lao động nói chung và hợp đồng lao động không xác định thời hạn nói riêng.
Mặt khác, khoản 2 Điều 25 Luật Viên chức 2010 (được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) ghi nhận viên chức được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, theo đó hợp đồng lao động không xác định đối với viên chức được quy định như sau:
- “2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
- a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;
- b) Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật này;
- c) Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề hợp đồng lao động không xác định thời hạn và biên chế. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về sang tên sổ đỏ phí bao nhiêu. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn đọc thêm
- Hợp đồng lao động được chấm dứt khi nào?
- Những điều cần biết về hợp đồng lao động
- Quy định biên chế công chức nhà nước thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Những chế độ mà công, viên chức được hưởng như sau:
– Được hưởng chế độ tăng lương theo thâm niên công tác căn cứ theo cấp độ bằng cấp.
– Nhân viên trong biên chế sẽ tham gia thi chuyển ngạch bậc lương
– Hưởng đầy đủ chế độ thu nhập tăng thêm.
– Được cử đi học tập, đào tạo thêm với nguồn kinh phí từ cơ quan, đơn vị sự nghiệp.
Theo khoản 2, Điều 7 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định trường hợp chưa xét tinh giản biên chế: Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Như vậy công chức, viên chức đang mang thai chưa xét tinh giản biên chế.
Với nhiều người, biên chế được xem là an toàn, bởi có thể đảm bảo có việc làm đến khi nghỉ hưu với các chế độ lương, phụ cấp ổn định. Tuy nhiên, quan điểm này hiện nay đã không còn chính xác với tất cả mọi người; bởi có nhiều trường hợp bị tinh giản biên chế nghĩa là đưa ra khỏi biên chế.
Theo quy định hiện hành, các đối tượng bị đưa ra khỏi biên chế là người dôi dư; không đáp ứng được yêu cầu công việc của vị trí việc làm; cơ quan, đơn vị không thể bố trí, sắp xếp công tác khác và những người này sẽ được giải quyết chế độ, chính sách tương ứng.
Theo Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP; sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP, người bị tinh giản biên chế gồm:
– Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính.
-Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm; nhưng đơn vị không bố trí được việc làm khác.
– Chưa đạt trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm; nhưng không có vị trí khác thay thế và không thể đào tạo để chuẩn hóa chuyên môn, nghiệp vụ; hoặc tự nguyện tinh giản, được cơ quan đồng ý khi cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác.
– Có chuyên môn không phù hợp với vị trí đang làm việc nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao; nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc tự nguyện tinh giản; được cơ quan đồng ý khi trước đó được bố trí việc làm khác.
– Có hai năm liên tiếp tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà:
+Có một năm xếp loại hoàn thành nhiệm vụ, một năm không hoàn thành nhiệm vụ, không thể bố trí việc làm phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề nhưng tự nguyện tinh giản và được đồng ý.
+Có một năm xếp loại hoàn thành, một năm không hoàn thành nhưng không bố trí được việc khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề nhưng tự nguyện tinh giản và được đồng ý.
+Từng năm có tổng số ngày nghỉ bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ ốm đau tối đa, có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc năm trước liền kề có hai điều kiện này nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản và được cơ quan đồng ý.
– Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện tinh giản và được đồng ý…