Quy hoạch nghĩa trang nông thôn năm 2023

25/04/2023
Quy hoạch nghĩa trang nông thôn năm 2023
261
Views

Xin chào Luật sư 247, ở thôn tôi có một cái nghĩa địa lớn, rất lộn xộn vì người dân khi có người thân mất thì sẽ chôn cất tại phần đất của mình mà không theo tật tự nào dẫn đến mất cảnh quan nghiêm trọng. Mới đây thôn nhận được thông báo sẽ quy hoạch nghĩa trang, cụ thể chuyển từ nghĩa địa sang nghĩa trang, cải thiện cảnh quan và mở rộng nghĩa trang cho thôn. Vậy quy định về quy hoạch nghãi trang nông thôn năm 2023 ra sao? Xin được tư vấn.

Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn và để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Căn cứ pháp lý

Quy hoạch nông thôn là gì?

Theo quy định tại Khoản 33 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 thì:

Quy hoạch nông thôn là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch nông thôn gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Lưu ý: Theo quy định tại Điểm a Khoản 18 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn”.

Đất nghĩa trang là gì?

Theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì đất nghĩa trang là đất để làm nơi mai táng tập trung, đất có công trình làm nhà tang lễ và công trình để hỏa táng.

Đất nghĩa trang thuộc nhóm đất phi nông nghiệp
Theo khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
  • Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
  • Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
  • Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
  • Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
  • Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi;

Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

  • Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
  • Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
  • Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
  • Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất;

Đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.

Như vậy, đất nghĩa trang thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

Quy hoạch nghĩa trang nông thôn năm 2023

Quy hoạch nghĩa trang nông thôn năm 2023
Quy hoạch nghĩa trang nông thôn năm 2023

Về đất nghĩa trang tại Điều 132 Luật Đất đai 2013 và Điều 162 Luật Đất đai 2013 có quy định:

Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

  1. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
    a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    Điều 162. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
  2. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
  3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và có chính sách khuyến khích việc an táng không sử dụng đất.
  4. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    Đồng thời tại Điều 9 Nghị định 23/2016/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Nghị định 98/2019/NĐ-CP) và Điều 31 Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng có nêu:

Điều 9. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng

  1. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên quan được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
  2. Tổ chức lập kế hoạch 05 năm, hàng năm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bố trí ngân sách hàng năm theo kế hoạch để đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phục vụ nhu cầu táng của người dân trên địa bàn.
    Theo đó, đất nghĩa trang ở nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và việc mở rộng đất nghĩa trang phải tuân theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Khoảng cách an toàn từ khu nghĩa trang đến khu dân cư được quy định thế nào?

Về khoảng cách an toàn từ khu nghĩa trang đến khu dân cư được quy định tại tiểu mục 2.13.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD về quy hoạch xây dựng như sau:

– Khoảng cách an toàn môi trường của nghĩa trang, cơ sở hỏa táng quy hoạch mới phải đảm bảo các quy định trong Bảng 2.25, cụ thể như sau:

Nghĩa trang

– Trường hợp đặc biệt, khi cơ sở hỏa táng đặt ở đầu hướng gió chính của đô thị hoặc khi nghĩa trang đặt ở đầu nguồn nước thì khoảng cách an toàn môi trường của các công trình trong cơ sở hỏa táng, nghĩa trang phải tăng lên tối thiểu 1,5 lần;

– Phải bố trí dải cây xanh cách ly quanh khu vực xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng quy hoạch mới với chiều rộng ≥ 10 m;

– Trong vùng an toàn môi trường của các công trình thuộc nghĩa trang, cơ sở hỏa táng chỉ được tổ chức các hoạt động canh tác nông, lâm nghiệp, quy hoạch các công trình giao thông, thủy lợi, cung cấp, truyền tải điện, xăng dầu, khí đốt, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải và các công trình khác thuộc nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, không được bố trí các công trình dân dụng khác;

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy hoạch nghĩa trang nông thôn năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là làm sổ đỏ lần đầu Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Hoặc các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng, cấp độ và trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch nông thôn?

Theo quy định tại Điều 29 Luật Xây dựng 2014 thì:
Quy hoạch nông thôn được lập cho đối tượng là xã và điểm dân cư nông thôn.
Quy hoạch nông thôn gồm các cấp độ sau:
a) Quy hoạch chung xây dựng được lập cho toàn bộ ranh giới hành chính của xã;
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng được lập cho điểm dân cư nông thôn.
Ủy ban nhân dân xã chủ trì tổ chức việc lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nông thôn.
Lưu ý: Theo quy định tại Điểm a Khoản 18 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn”.

Thời hạn sử dụng đất nghĩa trang?

Đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa sẽ thuộc loại đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài theo khoản 10 Điều 125 Luật Đất đai 2013.

Giao đất nghĩa trang có thu tiền sử dụng đất?

Đất nghĩa trang sẽ được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất trong trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng theo khoản 4 Điều 55 Luật Đất đai 2013.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.