Xử phạt hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật

21/11/2021
Xử phạt trốn thuế theo quy định pháp luật
521
Views

Trốn thuế là hiện tượng xảy ra thường xuyên và phổ biến ở nhiều quốc gia. Hậu quả của hành vi trốn thuế là những thiệt hại về tài sản cho xã hội; thiệt hại khác về chính trị, kinh tế,…. Ngoài ra nó còn gây thiệt hại cho Nhà nước; làm cho Nhà nước không thu được một khoản ngân sách mà lẽ ra phải thu được. Trốn thuế được coi là tội danh được quy định trong bộ luật hình sự hiện nay. Vậy xử phạt hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật cụ thể ra sao; hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lí

Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Nội dung tư vấn

Thuế là gì?

Thuế là trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức đối với Nhà nước; nhằm xây dựng và bảo vệ quốc gia của mình. Tuỳ vào từng loại thuế; các quy định về khoản thuế, thu nhập chịu thuế mà pháp luật có cách điều chỉnh khác nhau. Từ đó có các trình tự, thủ tục nộp thuế theo quy định cụ thể.

Bạn đọc cũng có thể tham khảo các vấn đề liên qua đến thuế như: những thu nhập chịu thuế; thu nhập miễn thuế, mức thuế phải nộp; truy cứu trách nhiệm hình sự với tội phạm về thuế, trình tự thủ tục nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Cấu thành tội phạm của hành vi trốn thuế

Tội danh này là hành vi khai báo gian dối trong sản xuất; kinh doanh nhằm mục đích không phải đóng thuế; hoặc đóng thuế ở mức thấp hơn rất nhiều lần mức thuế thực tế phải đóng; gây thiệt hại cho Nhà nước.

Chủ thể của tội phạm

Là người đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự khi phạm tội; sẽ chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật

Khách thể của tội phạm

Tội phạm đã xâm phạm đến quy định của nhà nước về thuế, gây ra hậu quả làm suy giảm và thiệt hại nguồn ngân sách của Nhà nước

Mặt khách quan của tội phạm

Tội trốn thuế thể hiện hành vi khai báo gian dối trong sản xuất; kinh doanh nhằm không phải đóng thuế hoặc đóng thuế với mức thấp hơn nhiều lần; so với khoản thuế thực tế phải nộp. Nếu số tiền trốn thuế số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng; nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này; hoặc về một trong các tội quy định khác của Bộ luật này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật.

Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm về hành vi trốn thuế là lỗi cố ý. Mặc dù biết hành vi trốn thuế của mình là hành vi trái pháp luật; gây nguy hiểm cho xã hội; nhưng vẫn cố ý thực hiện tội phạm này vì mục đích có lợi cho mình.

Thẩm quyền thu thập thông tin về hành vi trốn thuế

Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu tổ chức; cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế; gian lận thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.

Cá nhân, tổ chức có hành vi trốn thuế khi nhận được yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế; bằng văn bản có trách nhiệm cung cấp thông tin đúng nội dung; thời hạn, địa chỉ được yêu cầu; và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

Nếu khi nhận được yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế bằng cách trả lời trực tiếp thì người được yêu cầu cung cấp thông tin phải có mặt đúng thời gian; địa điểm ghi trong văn bản để cung cấp thông tin theo nội dung được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác; trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể có mặt thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

Xử phạt hành vi trốn thuế theo quy định

Người nào trốn thuế sẽ bị xử phạt theo Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:

Khung 1

Trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định khác về thuế chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
  • Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
  • Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ; hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
  • Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
  • Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu; nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.
  • Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế; xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

Khung 2

Phạm tội bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu:

  • Có tổ chức;
  • Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3

Nếu phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế

Căn cứ theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về thuế, hoá đơn quy định như sau:

  •  Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau như: không nộp hồ sơ đăng kí thuế; không lập hoá đơn khi bán hàng, dịch vụ;…
  • Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế; thực hiện một trong các hành vi quy định mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
  • Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại mà có một tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định mà có hai tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế; thực hiện một trong các hành vi quy định mà có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

Ngoài ra phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả; như: Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm; buộc điều chỉnh lại số lỗ; số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế,…

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Xử phạt hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật”. Chúng tôi hy vọng bài viết có thể giúp ích cho bạn đọc về các kiến thức vào cuộc sống; cũng như trong công việc.

Nếu thắc mắc và cần sử dụng các dịch vụ có liên quan như Dịch vụ khôi phục mã số thuế doanh nghiệp hãy liên hệ 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Miễn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?

Những trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân như:
-Khi chuyển nhượng bất động sản giữa những cá nhân
-Khi chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
-Từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
-Từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng năm 2021 như thế nào?

Nghị định số 52/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Thời gian gia hạn là 5 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021 và quý 1, quý 2 năm 2021; thời gian gia hạn là 4 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2021; thời gian gia hạn là 3 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2021. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng; theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận