Xử lý vi phạm trong quản lý đất đai như thế nào?

06/09/2022
Xử lý vi phạm trong quản lý đất đai như thế nào?
405
Views

Xin chào Luật sư 247. Là một người dân, tôi thấy hành vi vi phạm về quản lý đất đai đã xâm phạm đến chế độ quản lý và sử dụng đất đai của Nhà nước, gây ra hậu quả nghiêm trọng tới tài nguyên đất. Vậy luật sư cho biết việc xử lý vi phạm trong quản lý đất đai như thế nào? Tôi rất mong Luật sư giúp tôi tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này. Rất mong nhận được phản hồi sớm nhất từ phía luật sư. Trân trọng cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư 247 chúng tôi. Dưới đây là bài viết Xử lý vi phạm trong quản lý đất đai như thế nào?. Mời bạn cùng đón đọc.

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

Vi phạm trong quản lý quản lý đất đai là gì?

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện làm chủ sỏ hữu và thống nhất quản lý. Do đó, chủ thể thực hiện hành vi phạm trong quản lý đất đai chủ yếu là những người có chức vụ, quyền hạn liên quan đến việc quản lý đất đai.

Theo đó, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý đất đai, có thể thấy các hành vi vi phạm trong quản lý đất đai gồm:

  • Giao đất trái thẩm quyền quy định;
  • Thu hồi đất đai trái luật: Thu hồi đất đã giao cho người dân thuê, nhưng khi chưa hết thời hạn thuê đã thu hồi mà không tuân thủ quy định của Luật Đất đai;…
  • Cho thuê đất trái pháp luật: Cho thuê đất không đúng đối tượng, mục đích…
  • Cho phép chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật: Cho phép chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở trái pháp luật…

Xử lý vi phạm trong quản lý đất đai như thế nào?

Xử lý vi phạm trong quản lý đất đai có tội danh là Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai; hiện nay được quy định tại Điều 229 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn để giao đất, cho thuê, thu hồi, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật mà thuộc một trong các trường hợp sau thì có thể bị xử lý hình sự về Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai:

  • Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 – đến dưới 30.000 m2;
  • Đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng đặc dụng có diện tích từ 10.000 – dưới 50.000 m2;
  • Đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 – dưới 40.000 m2;
  • Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền từ 500 triệu – dưới 02 tỷ đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 01 – dưới 05 tỷ đồng đối với đất phi nông nghiệp;
  • Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
Xử lý vi phạm trong quản lý đất đai như thế nào?
Xử lý vi phạm trong quản lý đất đai như thế nào?

Có 03 khung hình phạt chính áp dụng với Tội này như sau:

Khung 01

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Khung 02

Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Có tổ chức;
  • Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 m2 – dưới 70.000 m2;
  • Đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 m2 – dưới 100.000 m2;
  • Đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 40.000 m2 – dưới 80.000 m2;
  • Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 02 – dưới 07 tỷ đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 05 – dưới 15 tỷ đồng đối với đất phi nông nghiệp;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Khung 03

Phạt tù từ 05 – 12 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Đất trồng lúa có diện tích 70.000 m2 trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000 m2 trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 m2 trở lên;
  • Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền từ 07 tỷ đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc 15 tỷ đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là bị phạt tiền từ 10 – 150 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

Đất vi phạm pháp luật đất đai là gì?

Căn cứ Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể hiểu đất vi phạm được cấp hoặc xem xét cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ) như sau:

Đất vi phạm là đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, gồm những trường hợp sau:

  • Đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng như công trình giao thông, thủy lợi,… sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ.
  • Đất lấn, chiếm lề đường, lòng đường; vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng.
  • Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng công trình sự nghiệp; trụ sở cơ quan, công trình công cộng khác.
  • Đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng cho nông trường; lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trại, trạm, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp.
  • Lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép mà chưa được cho phép.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp như trồng cây hàng năm, cây lâu năm,… do tự khai hoang.

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về Xử lý vi phạm trong quản lý đất đai như thế nào?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến chia nhà ở khi ly hôn; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu,… của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Chủ thể vi phạm trong quản lý đất đai là ai?

Chủ thể vi phạm trong quản lý đất đai là chủ thể đặc biệt, chỉ những người có chức vụ, quyền hạn liên quan đến việc giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mới có thể là chủ thể của tội phạm này. Nếu hành vi vi phạm các quy định về quản lý đất đai chưa bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm các quy định về quản lý đất đai thì chưa phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tội vi phạm trong quản lý đất đai có hình phạt bổ sung là gì?

Người phạm tội trong quản lý đất đai còn có thể:
– Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;
– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Mặt chủ quan của tội vi phạm trong quản lý đất đai là gì?

Người phạm tội vi phạm trong quản lý đất đai thực hiện hành vi của mình là do cố ý, tức là nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm quy định của nhà nước về quản lý đất đai, mong muốn cho hậu quả xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ của người phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, nhưng chủ yếu vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.