Xin nghỉ không lương 1 năm có được hay không?

23/05/2023
Xin nghỉ không lương 1 năm có được hay không?
308
Views

Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc muôn nhờ luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc cũng gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh, hai vợ chồng đã kết hôn được một thời gian nhưng chưa có con, nay vợ chồng tôi quyết định sẽ thụ tinh trong ống nghiệm. Do sức khỏe yếu nên tôi muốn xin nghỉ việc một khoảng thời gian để có thai kỳ tốt nhất, tôi thắc mắc rằng xin nghỉ không lương 1 năm có được hay không? Cần đáp ứng điều kiện gì để có thể xin nghỉ không lương? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư 247, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại bài viết sau, mời bạn đọc tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện để người lao động được xin nghỉ không lương?

Người lao động trong quá trình làm việc không thể tránh khỏi những trường hợp vì việc riêng hay do lý do cá nhân khác mà sẽ phải nghỉ việc để giải quyết công việc đó. Vậy khi muốn xin nghỉ việc không lương, người lao động sẽ cần đáp ứng điều kiện gì?

Điều 115 Bộ luật Lao động đã chỉ rõ các trường hợp người lao động được nghỉ không lương bao gồm:

(1) Khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột của người lao động chết; cha/mẹ, anh, chị, em ruột của người lao động kết hôn.

(2) Có thỏa thuận về việc nghỉ không hưởng lương giữa người lao động với người sử dụng lao động.

Để xin nghỉ không lương theo các trường hợp trên, người lao động phải đảm bảo điều kiện sau:

– Trường hợp (1): Phải thông báo với người sử dụng lao động.

Pháp luật không quy định hình thức thông báo cụ thể nên người lao động có thể chọn thông báo bằng điện thoại, emal, tin nhắn,…

– Trường hợp (2): Phải có sự đồng ý của người sử dụng lao động.

Pháp luật không quy định hình thức thỏa thuận nên người lao động có thể trao đổi bằng lời, bằng văn bản hoặc hình thức khác, miễn sao được người sử dụng lao động đồng ý.

Xin nghỉ không lương 1 năm có được hay không?

Tiền lương được hiểu chính là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo thỏa thuận mà hai bên đã giao kết để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tuy nhiên vì nhiều lý do mà người lao động sẽ muốn xin nghỉ việc không lương, vậy pháp luật có giới hạn về thời gian xin nghỉ việc không lương hay không?

Khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, thời gian nghỉ không lương trong từng trường hợp được xác định như sau:

Trường hợp 1: Nghỉ không lương khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha/mẹ, anh, chị, em ruột kết hôn.

Người lao động được nghỉ 01 ngày.

Trường hợp 2: Có thỏa thuận về việc nghỉ không hưởng lương giữa người lao động với người sử dụng lao động.

Bộ luật Lao động không quy định cụ thể thời gian nghỉ trong trường hợp này. Do đó, người lao động và người sử dụng có thể tự thỏa thuận về số ngày nghỉ không lương mà không bị giới hạn.

Xin nghỉ không lương 1 năm có được hay không?

Những thiệt thòi khi nghỉ không lương dài ngày của người lao động

Có rất nhiều những thiệt thòi khi nghỉ không lương dài ngày đối với người lao động. Tuy nhiên, những thiệt thòi liên quan đến bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) có thể thấy ngay được, như sau:

(1) Không được công ty đóng BHXH và bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo Khoản 4, Điều 42, Quyết định số 595/QĐ-BHXH quy định về NLĐ nghỉ việc không hưởng tiền lương như sau:

“4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.”

Do nghỉ việc dài ngày (từ 14 ngày trở lên) trong tháng không hưởng lương NLĐ không được đóng BHXH dẫn đến việc không được người sử dụng lao động đóng BHXH tháng đó. Điều này cũng có nghĩa thời gian này NLĐ không được tính hưởng các chế độ hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản…

Mặt khác, trong thời gian nghỉ dài ngày công ty sẽ thực hiện báo giảm lao động để không phải đóng các loại bảo hiểm cho NLĐ trong đó có bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Do không đóng BHTN vì vậy thời gian nghỉ này NLĐ sẽ không được tính vào thời gian hưởng tính hưởng trợ cấp thất nghiệp.

(2)  Không được giải quyết chế độ ốm đau trong thời gian nghỉ không lương

Được hưởng chế độ ốm đau là một trong những quyền lợi có bản của người lao động khi tham gia BHXH. Tuy nhiên, nghỉ việc dài ngày hoặc ngắn ngày không hưởng lương thì đều khiến cho NLĐ không còn được hưởng chế độ này. 

Cụ thể tại Điểm c, Khoản 2, Điều 3, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH nêu rõ:

“2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, nghỉ không lương dài ngày người lao động phải chịu thiệt khi không được giải quyết chế ốm đau.

(3) Người lao động không được đóng bảo hiểm y tế, không thể mua theo hộ gia đình

Bảo hiểm y tế là bảo hiểm bắt buộc của người lao động khi ký hợp đồng làm việc lâu dài tại các đơn vị, doanh nghiệp. Tuy nhiên NLĐ nghỉ không lương từ 14 ngày trở lên/tháng thì tháng đó, doanh nghiệp sẽ báo giảm lao động và không đóng các loại bảo hiểm bắt buộc của tháng bao gồm cả bảo hiểm y tế.

Trong trường hợp này nếu NLĐ không may bị bệnh và đi khám bệnh, chữa bệnh vào thời gian nghỉ phép dài ngày sẽ không được hưởng quyền lợi từ bảo hiểm y tế.

Trong thời gian nghỉ không lương và không được mua BHYT, người lao động cũng không thể mua BHYT hộ gia đình để được thanh toán BHYT khi đi khám, chữa bệnh.

Mặt khác, theo quy định tại Điều 5, Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình thì đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình không bao gồm đối tượng tham gia  BHYT bắt buộc. Mà NLĐ nghỉ việc dài ngày do chưa chấm dứt hợp đồng lao động nên vẫn là đối tượng tham gia BHYT bắt buộc. Do vậy, NLĐ trong trường hợp nghỉ không lương dài ngày không thể tham gia BHYT hộ gia đình. 

(4) Không được tính thời gian nghỉ phép hằng năm

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 113, Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng được tính nghỉ phép năm từ 12 đến 16 ngày. Tuy nhiên, NLĐ nghỉ không lương dài ngày (tổng trên 1 tháng) sẽ không được tính vào thời gian để tính nghỉ phép hằng năm.

Trường hợp thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng/năm vẫn được tính vào thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm (theo quy định Điều 65, Nghị định 145/2020/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2020).

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Xin nghỉ không lương 1 năm có được hay không?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về sang tên sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Từ chối yêu cầu nghỉ không lương, doanh nghiệp có bị phạt?

Theo quy định, người sử dụng lao động chỉ buộc phải cho người lao động nghỉ không lương khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột của người lao động chết hoặc khi cha/mẹ, anh, chị, em ruột của người đó kết hôn.
Nếu không cho người lao động nghỉ không lương, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:
Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
Theo đó, nếu người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng, còn tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 04 – 10 triệu đồng.

Có quyền đuổi việc người lao động nghỉ việc quá nhiều không?

Theo quy định thì việc nghỉ việc không lương trong thời gian bao lâu sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên.
Tức nếu người lao động xin nghỉ việc không hưởng lương trong thời gian quá dài nên người sử dụng lao động không đồng ý cho nghỉ thì người lao động sẽ không được phép tự ý nghỉ việc.
Trong trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc mà không phải do thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu họ tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Hoặc có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải nếu tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc.

Quyền lợi khi nghỉ không lương trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ tết như thế nào?

Trong trường hợp người lao động xin nghỉ không hưởng lương mà thời gian này lại bị trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ tế thì quyền lợi của người lao động vẫn sẽ được giải quyết.
Do ngày nghỉ lễ, nghỉ tết ngay từ đầu đã được coi là ngày nghỉ làm và được hưởng nguyên lương của người lao động. 

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.