Xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm năm 2022?

28/07/2022
Xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm?
1042
Views

Dạ thưa Luật sư, cho tôi hỏi có phải mọi trường hợp quá tải đều bị phạt hay không? Nếu không thì người lái xe cũng như chủ xe được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm để có thể tận dụng tối đa được công suất của xe, tiết kiệm chi phí mà không vi phạm. Vậy xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm?

Để giải đáp thắc mắc cho bạn, Luật sư 247 mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn quy định pháp luật về vấn đề nêu trên. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích cho bạn!

Căn cứ pháp lý

Thế nào là xe quá tải?

Xe quá tải trọng là trường hợp tổng trọng lượng mà xa đang sử dụng vượt quá trọng tải được phép khai thác theo quy định của nhà nước. Mỗi loại xe sẽ có mức trọng lượng chuyên chở tối đa. Vì vậy, chủ phương tiện phải tính toán chính xác lượng hàng hóa mà xe có thể vận chuyển để không vượt quá quy định cho phép. Như vậy, vừa có thể đảm bảo độ bền của xe vừa đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông.

Cách tính % quá tải của xe như thế nào?

Theo khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Từ khái niệm trên có thể đưa ra cách tính % quá tải của xe như sau:

% quá tải = Khối lượng quá tải : Khối lượng chuyên chở x 100%

Trong đó:

Khối lượng quá tải = Khối lượng toàn bộ xe khi kiểm tra thực tế – Khối lượng xe – Khối lượng hàng hóa được phép chở

Xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm?

Theo khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định như sau:

Trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Theo đó, có thể hiểu một cách đơn giản, ngắn gọn thì xe quá tải là xe chở quá khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Đối chiếu với quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;

Căn cứ quy định trên, xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa được phép chở hàng hóa quá tải từ 10% trở xuống còn riêng loại xe xi téc chở chất lỏng thì được phép chở hàng hóa quá tải từ 20% trở xuống.

Mức phạt về lỗi quá tải là bao nhiêu?

Đối với người điều khiển xe

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm chở hàng vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe, cụ thể như sau:

  • Phạt tiền từ 800.000 đồng –  01 triệu đồng: Quá tải trên 10% đến 30%, trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
  • Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng: Quá tải trên 30% đến 50%, tước Giấy phép lái xe (GPLX) từ 01 đến 03 tháng;
  • Phạt tiền từ 05 – 07 triệu đồng: Quá tải trên 50% đến 100%, tước GPLX từ 01 đến 03 tháng;
  • Phạt tiền từ 07 – 08 triệu đồng: Quá tải trên 100% đến 150, tước GPLX từ 02 đến 04 tháng;
  • Phạt tiền từ 08 – 12 triệu đồng: Quá tải trên 150%, tước GPLX từ 03 đến 05 tháng.
Xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm?
Xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm?

Đối với người sở hữu xe:

Đồng thời, khi xe vượt quá trọng tải cho phép thì không chỉ người điều khiển xe mà cả chủ xe cũng sẽ bị xử phạt với mức phạt tương ứng như sau:

  • Phạt tiền từ 02 – 04 triệu đồng đối với cá nhân, từ 04 – 08 triệu đồng đối với tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép của xe trên 10% đến 30%, trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
  • Phạt tiền từ 06 – 08 triệu đồng đối với cá nhân, từ 12 – 16 triệu đồng đối với tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép của xe trên 30% đến 50%.

Trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 đến 03 tháng.

  • Phạt tiền từ 14 – 16 triệu đồng đối với cá nhân, từ 28 – 32 triệu đồng đối với tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép của xe trên 50% đến 100%;

Trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 đến 03 tháng.

  • Phạt tiền từ 16 – 18 triệu đồng đối với cá nhân, từ 32 – 36 triệu đồng đối với tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép của xe trên 100% đến 150%;

Trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 đến 04 tháng.

  • Phạt tiền từ 18 – 20 triệu đồng đối với cá nhân, từ 36 – 40 triệu đồng đối với tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép của xe trên 150%;

Trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 đến 05 tháng.

Ngoài ra, nếu phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 đến 03 tháng.

Đồng thời buộc phải điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm?″. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi mang đến có thể đem lại kiến thức có ích cho độc giả! Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục thành lập công ty; cách tra số mã số thuế cá nhân, nghị quyết hướng dẫn phạm tội lần đầu, đổi tên cha mẹ trong giấy khai sinh hoặc tìm hiểu về chính sách ưu đãi xây dựng nhà ở xã hội, Giấy phép sàn thương mại điện tử mời quý khách hàng liên hệ đến hotline Luật sư 247 để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Để xin giấy phép đi vào tuyến đường cấm đỗ, cấm dừng phải làm như thế nào?

Tại Khoản 2 Điều 37 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên hệ thống quốc lộ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên các hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý.


Việc xin Giấy phép đi vào tuyến đường cấm, từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ giao cho Công an địa phương hoặc Sở Giao thông vận tải cấp phép.

Về trường hợp làm mất biên bản xử phạt vi phạm giao thông có phải nộp phạt hay không?

– Theo quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BCA ngày 04/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông, trường hợp người vi phạm làm mất biên bản vi phạm hành chính; để nộp phạt và lấy lại giấy phép lái xe thì bạn phải có đơn cam đoan và xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú.

– Theo quy định của Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính, trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, nếu không thực hiện nộp phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì bạn sẽ phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Thủ tục rút hồ sơ xe ô tô gồm những gì?

Căn cứ Điều 12 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe; Công dân đến cơ quan đăng ký xe ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục (Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Đồng Nai) không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình Chứng minh thư nhân dân hoặc Sổ hộ khẩu và nộp hồ sơ gồm:

– Giấy khai sang tên, di chuyển xe; có dán bản cà số máy, số khung.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định; Hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật hoặc giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2014/TT-BCA, thì thời gian trả kết quả hồ sơ sang tên, di chuyển xe không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.