Tôi muốn biết hạn cuối đổi biển số xe kinh doanh vận tải từ màu trắng qua màu vàng là khi nào? Nếu chậm đổi có bị xử phạt hay không? Xe ô tô chậm đổi sang biển số màu vàng có bị phạt không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 58/2020/TT-BCA quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông
Biển số màu vàng là gì?
Biển số vàng là một loại biển số được Cảnh Sát giao thông đường bộ cấp theo Thông tư 58/2020/TT-BCA. Biển số xe có nền màu vàng chữ màu đen, mục đích để nhận biết và phân loại xe kinh doanh vận tải khi tham gia giao thông, kích thước biển phổ biến là 330mm x 165mm.
Lưu ý: Biển số xe màu vàng nhưng chữ màu đỏ thì đó là xe của khu kinh tế cửa khẩu quốc tế hoặc các khu kinh tế, thương mại đặc biệt.
Ai cần đổi biển số vàng?
Theo điểm đ khoản 6 Điều 25 Thông tư 58, biển số vàng được áp dụng đối với xe hoạt động kinh doanh vận tải.
Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP giải thích về xe kinh doanh vận tải như sau:
Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phưong tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.
Cũng tại Nghị định 10/2020/NĐ-CP cũng liệt kê các loại hình xe kinh doanh vận tải bao gồm:
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
- Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
- Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
Xe ô tô chậm đổi sang biển số màu vàng có bị phạt không?
Theo điểm đ khoản 6 điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 1/8/2020); biển số nền màu vàng; chữ và số màu đen seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z được cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải.
Căn cứ khoản 2 điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA; xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày 1/8/2020 sẽ đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.
Như vậy, từ ngày 31/12/2021; nếu xe kinh doanh vận tải chưa đổi biển số xe từ nền màu trắng sang vàng sẽ bị xử phạt.
Theo điểm đ khoản 7 điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; việc không thực hiện đúng quy định về biển số như trên sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với cá nhân; từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe.
Khoản 3 điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định; hồ sơ để đổi biển số xe kinh doanh vận tải từ nền màu trắng sang màu vàng là Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA).
Thủ tục đổi biển số vàng
Tổ chức, cá nhân thực hiện đổi biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen theo trình tự sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ theo quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
– Chủ sở hữu phương tiện thực hiện thủ tục nộp hồ sơ và xuất trình giấy tờ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Hồ sơ phải nộp bao gồm:
+ Giấy khai đăng ký xe theo mẫu;
+ Giấy đăng ký xe;
+ Biển số xe cũ;
+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu của chủ xe. Nếu là người nước ngoài thì có thể xuất trình hộ chiếu;
+ Giấy ủy quyền và chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người được ủy quyền trong trường hợp ủy quyền;
+ Giấy tờ khác có liên quan trong trường hợp cụ thể.
Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hồ sơ cấp đổi biển số vàng
– Cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ sau đó tiến hành kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và thực hiện thủ tục cấp đổi biển số nếu hồ sơ hợp lệ
Bước 3: Trả kết quả đổi biển số vàng
– Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp đổi biển số ngay sau khi hồ sơ hợp lệ (Điều 4 Thông tư số 58/2020/TT-BCA)
Lệ phí phải nộp khi cấp đổi biển số: Đối với ô tô là 150.000 đồng; Đối với Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc là 100.000 đồng (Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC).
Đơn đề nghị cấp lại đăng ký biển số xe
Hồ sơ xin cấp lại đăng ký xe bị mất
a) Giấy khai đăng ký xe
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:
– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu tờ trình xin cấp trang thiết bị mới nhất – Tải xuống và xem trước
- Cơ quan nào có quyền ban hành pháp luật
- Kịch bản sinh hoạt chi bộ mới nhất năm 2022
- Mẫu giấy biên nhận mua hàng mới nhất
- Đơn xin nghỉ việc vì hoàn cảnh gia đình
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Xe ô tô chậm đổi sang biển số màu vàng có bị phạt không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo đơn xác nhận độc thân, tra cứu quy hoạch xây dựng, xin cấp phép bay flycam, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Những phương tiện không thực hiện đổi sang biển số vàng sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm đ; khoản 7; Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“ 7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô; máy kéo; xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…] đ) Không thực hiện đúng quy định về biển số; quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm g khoản 8 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a; điểm b; điểm c; điểm d; điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;”
Quy định xử phạt về đổi biển số vàng sẽ được áp dụng từ năm 2022 và mức xử phạt theo quy định trên là 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức.
Phòng Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt; Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) thực hiện việc đăng ký đổi biển số vàng (Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA).