Xe kinh doanh có bắt buộc chuyển biển số vàng không? Để khắc phục tình trạng xe dù, xe cóc ảnh hưởng đến trật tự giao thông. Vậy Xe kinh doanh có bắt buộc chuyển biển số vàng không? Sau đây là giải đáp của Luật sư 247 về vấn đề này như sau.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Xe kinh doanh có bắt buộc chuyển biển số vàng không?
Để trả lời chính xác thắc mắc Xe kinh doanh có bắt buộc chuyển biển số vàng không? Cần xác định rõ quy định về biển số của từ loại ô tô như sau:
Ký hiệu biển số xe công
– Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng; sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây; A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội;
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp; và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Công đoàn Việt Nam; Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
Hội cựu chiến binh Việt Nam; Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;
– Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD”; cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;
Ký hiệu biển số xe tư nhân
– Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây; A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z; cấp cho xe của doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp cổ phần của công an, quân đội);
Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp; các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp; xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân;
– Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt; khu kinh tế cửa khẩu quốc tế; cấp cho xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt; hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;
– Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen; sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây; A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z; cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;
Ký hiệu biển số đặc biệt
– Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:
- Biển số có ký hiệu “KT”; cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội theo đề nghị của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng.
- Biển số có ký hiệu “LD”; cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.
- Biển số có ký hiệu “DA”; cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.
- Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc; sơmi rơmoóc.
- Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.
- Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.
- Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.
- Biển số có ký hiệu “TĐ”; cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.
- Biển số cố ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.
- Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định;: “Xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày Thông tư này có hiệu lực; thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.”
Như vậy, theo quy định trên bắt buộc đổi biển số xe màu trắng thành màu vàng đối với xe kinh doanh vận tải trước 31/12/2021.
Trường hợp phải thu hồi biển số xe
Căn cứ Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định các trường hợp thu hồi biển số xe như sau:
- Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
- Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
- Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
- Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
- Xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
- Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.
- Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư này.
- Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.
- Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.
- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Xe kinh doanh không chuyển biển số vàng phạt bao nhiêu?
Trên phân tích trên đã giải đáp thắc mắc Xe kinh doanh có bắt buộc chuyển biển số vàng không? Câu trả lời là có. Vậy không chuyển biển số vàng phạt bao nhiêu?
Theo khoản 7, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định việc xử phạt khi không thực hiển chuyển đổi biển số vàng đối với xe kinh doanh vận tải, cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi Không thực hiện đúng quy định về biển số.
Trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm g khoản 8 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;
Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102
Bài viết liên quan
Thủ tục cấp lại biển số xe máy do bị mờ như thế nào?
Thủ tục cấp lại biển số xe máy do bị mờ như thế nào?
Lái xe chở thuê hàng hoá không hoá đơn có phạm tội buôn lậu không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
– Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông;
– Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao;
– Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức;
– Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.
Căn cứ Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:
– Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
– Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
– Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Căn cứ Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số cho xe ô tô.