UBND xã được chứng thực hợp đồng ủy quyền
Xin chào Luật sư, tôi hiện nay đã giá yếu tôi muốn đi chuyển nhượng đất cho con cái nhưng hiện tại tình trạng sức khỏe tôi không thể đi lại nhiều được, tôi muốn ủy quyền cho con trai tôi để thay mặt tôi làm những giấy tờ quan trọng. Luật sư cho tôi hỏi tôi ra UBND xã để chứng thực hợp đồng ủy quyền cho con trai được không. Tôi mong luật sư sớm trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Luật sư sẽ giải đáp chắc mắc vấn đề này như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung chính
Hợp đồng ủy quyền là gì?
Căn cứ theo Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: “Hợp đồng ủy quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó, bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền. Bên uỷ quyền phải trả thù lao nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật quy định“
Trong quan hệ ủy quyền, người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện một số hành vi nhất định làm phát sinh hậu quả pháp lí, liên quan đến quyền lợi của các bên trong quan hệ hợp đồng hoặc lợi ích của người đã ủy quyền. Vì vậy, đối tượng của ủy quyền là những hành vi pháp lí, những hành vi này không bị pháp luật cấm và không ttái với đạo đức xã hội. Hành vi đó được thực hiện thông qua việc xác lập, thực hiện các giao dịch và các hành vi khác với mục đích đạt được những hậu quả pháp lí nhất định (ủy quyền quản lí tài sản).
Hợp đồng uỷ quyền phải được lập thành văn bản; nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định, thì hợp đồng uỷ quyền phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Chứng thực hợp đồng là gì?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì: “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch”.
Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định: “Người yêu cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này”.
Giá trị pháp lý của việc chứng thực hợp đồng ủy quyền
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì:
“4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.“
Về thẩm quyền chứng thực hợp đồng ủy quyền thuộc về ai?
Tại Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực, cụ thể như sau:
“1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:… d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;…
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm: … c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản; d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai; đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;…”
Căn cứ vào quy định trên thì Phòng Tư pháp có thẩm quyền trong việc chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản (điểm d khoản 1); UBND cấp xã có thẩm quyền trong việc chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản và liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở (điểm c, d, đ khoản 2).
Về phạm vi chứng thực của UBND cấp xã
– Căn cứ quy định tại Điều 34 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định về phạm vi chứng thực hợp đồng, giao dịch:
“ 1. Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải chứng thực.
- Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật không quy định phải chứng thực nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu chứng thực.”
– Tại khoản 3 Điều 14 Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23 ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định: “Đối với việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì không được yêu cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền; người yêu cầu chứng thực phải thực hiện các thủ tục theo quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch.”
UBND xã được chứng thực hợp đồng ủy quyền
=>Theo các quy định nêu trên, UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch đối với các nội dung liên quan đến tài sản là động sản; thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, Luật nhà ở (gồm: chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, quản lý tài sản,…); thực hiện quyền tham gia tố tụng tại Tòa án; quyền kiến nghị, khiếu nại, khởi kiện,… theo quy định của pháp luật; theo đó, UBND cấp xã được thực hiện chứng thực Hợp đồng ủy quyền khi có liên quan đến các nội dung nêu trên (không được chứng thực Giấy ủy quyền).
Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì:
– Người yêu cầu chứng thực có quyền yêu cầu chứng thực tại bất kỳ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nào thuận tiện nhất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 5 của Nghị định này. Trong trường hợp bị từ chối chứng thực thì có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức từ chối giải thích rõ lý do bằng văn bản hoặc khiếu nại theo quy định của pháp luật.
– Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ, văn bản mà mình yêu cầu chứng thực hoặc xuất trình khi làm thủ tục chứng thực theo quy định của Nghị định này.
Nghĩa vụ, quyền của người thực hiện chứng thực
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì:
– Bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan khi thực hiện chứng thực.
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực của mình.
– Không được chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi.
– Từ chối chứng thực trong các trường hợp quy định tại các Điều 22, 25 và Điều 32 của Nghị định này.
– Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết để xác minh tính hợp pháp của giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực.
– Lập biên bản tạm giữ, chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực được cấp sai thẩm quyền, giả mạo hoặc có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Nghị định này.
– Hướng dẫn người yêu cầu chứng thực bổ sung hồ sơ, nếu hồ sơ chứng thực chưa đầy đủ hoặc hướng dẫn nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền chứng thực, nếu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp từ chối chứng thực, người thực hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực.
Có thể bạn quan tâm
- Mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch đất tại UBND năm 2022
- Hợp đồng ủy quyền bán đất cần giấy tờ gì?
- Thời gian gia hạn tối đa đối với chứng thực bản sao từ bản chính?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “UBND xã được chứng thực hợp đồng ủy quyền”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giaasy phép sàn thương mại điện tử, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm…. của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì:
“1. Việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực, trừ trường hợp chứng thực di chúc, chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký mà người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác;
Khi thực hiện chứng thực phải ghi rõ địa điểm chứng thực; trường hợp chứng thực ngoài trụ sở phải ghi rõ thời gian (giờ, phút) chứng thực.”
=>Như vậy, căn cứ vào quy định trên, nếu bên ủy quyền và bên được ủy quyền ở hai nơi khác nhau, thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP như: già yếu không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác thì có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền chứng thực Hợp đồng ủy quyền ngoài trụ sở.
Tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định:
“Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng”.
Ngoài ba loại giấy tờ nêu trên, không quy định thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác khi người dân có yêu cầu chứng thực hợp đồng, giao dịchh