Tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện như thế nào?

25/08/2021
năng lực hành vi dân sự
1073
Views

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là để đảm bảo cá nhân đó thể tham gia tất cả các hoạt động mà không cần người giám hộ. Nhưng nếu một người có đủ các dấu hiệu là một người không có năng lực dân sự đầy đủ thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên người này mất năng lực dân sự không? Trình tự thủ tực thực hiện thế nào? Hãy cùng với Luật sư 247 tìm hiểu kĩ hơn qua bài biết dươi đây.

Că cứ pháp lý

Bộ luật dân sự năm 2015

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Nội dung tư vấn

Mất năng lực hành vi dân sự là gì?

Theo khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự quy định như sau:

“Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.”

Như vậy, một người được coi là mất năng lực hành vi dân sự phải là người mắc bệnh tâm thần; bệnh khác không nhận thức; làm chủ được hành vi và phải được tòa án ra quyết định.

Theo đó thì Người có quyền lợi liên quan; cơ quan; tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức; làm chủ hành vi theo quy định ( Khoản 1 Điều 376 BLTTDS)

Thường sẽ là do cha mẹ; anh, chị, em; vợ, chồng; họ hàng thân thích yêu cầu.

Thẩm quyền thực hiện

Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 và điểm a khoản 2 Điều 35 BLTTDS thì tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự có thẩm quyền giải quyết.

Như vậy, sau khi chuẩn bị xong hồ sơ với các giấy tờ theo quy định thì người có yêu cầu sẽ gửi hồ sơ đến tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền để được giải quyết.

Hồ sơ cần chuẩn bị

  • Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự (Theo mẫu);
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh người đứng tên yêu cầu là người có quyền yêu cầu;
  • Giấy CMND, Sổ hộ khẩu của người yêu cầu;
  • Bản kết luận của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và các chứng cứ khác để chứng minh người bị yêu cầu bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức; làm chủ được hành vi của mình.
  • Nếu không có kết luận của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền; thì có thể yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định;
  • Giấy khai sinh; các giấy tờ tùy thân khác của người bị yêu câu;
  • Các tài liệu khác liên quan nếu có

Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2. Gửi hồ sơ và đơn yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền

Bước 3. Tòa án thụ lý đơn

Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu; hồ sơ; chứng cứ kèm theo đủ điều kiện thụ lý thì Tòa án sẽ:

  • Thông báo cho người có yêu cầu về việc nộp lệ phí trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày nhận thông báo nộp lệ phí; trừ trường hợp người đó được miễn; không phải nộp theo quy định.
  • Tòa án tiến hành thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự.
  • Trường hợp người yêu cầu được miễn; không phải nộp lệ phí thì thẩm phán thụ lý vụ việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc; kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu; Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu; người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan; cho viện kiểm sát cùng cấp về việc tòa án đã thụ lý đơn.

Bước 4. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng; kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu

Trường hợp xét thấy tài liệu; chứng cứ chưa đủ tòa án yêu cầu bổ sung; tiến hành bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày nhận đơn yêu cầu của Tòa án.

Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu; trả lại đơn yêu cầu cùng với tài liệu; chứng cứ khi người yêu cầu rút đơn.

Quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự. Gửi quyết định này và hồ sơ vụ việc đến viện kiểm sát cùng cấp.

Tòa án tiến hành mở phiên họp để giải quyết trong thời hạn 15 ngày; kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.

Bước 5. Ra quyết định

Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247; chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường găp

Một người nếu đã bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự có được kết hôn không?

Trên thực tế thì pháp luật không cho phép người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn. Vì mục đích của hôn nhân là xây dựng cuộc sống vợ chồng hạnh phúc; nuôi dạy các con. Nếu người này kết hôn sẽ không đảm bảo được yêu cầu của hôn nhân. Tuy nhiên; pháp luật chỉ áp dụng với những người đã có quyết định của Tòa án; trường hợp những người chưa được tòa án tuyên thì vẫn có thể kết hôn.

Ai là người quản lý tài sản của người mất năng lực hành vi dân sự?

Theo quy định tại Điều 59 BLDS thì người giám hộ của người bị tuyên là mất năng lực hành vi dân sự sẽ là người quản lý tài sản.
Người giám hộ chỉ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ; với những giao dịch liên quan tới tài sản thì chỉ thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản vì lợi ích của người được giám hộ.

Già yếu có bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự?

Chỉ khi một người mắc bệnh tâm thần; bệnh khác dẫn đến không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan thì Tòa án mới ra quyết định tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự. Do vậy, việc Tòa án xác định một người mất năng lực hành vi do cao tuổi là không đúng pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Để lại một bình luận