Lao động nào cũng sẽ có một độ tuổi nhất định để về hưu, công an cũng vậy, họ đã tận tâm phục vụ cho nhân dân trong việc bảo vệ an ninh quốc gia; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; giữ gìn cuộc sống bình yên cho tất cả người dân. Với tính chất công việc khắt khe nên chính vì lẽ đó tuổi nghỉ hưu đối với những chiến sĩ công an cũng sẽ có những điểm nổi trồi hơn. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư 247 để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Tuổi nghỉ hưu của công an 2022” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Độ tuổi nghỉ hưu của công an
Theo Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tại Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân được quy định cụ thể như sau:
– Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân
- Hạ sĩ quan là 45 tuổi
- Cấp úy là 53 tuổi
- Thiếu tá, Trung tá là 55 tuổi đối với nam và 53 tuổi đối với nữ
- Thượng tá là 58 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ
- Đại tá đối với nam 60 tuổi và nữ là 55 tuổi
- Cấp tướng hạn tuổi hưu là 60 tuổi
– Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất theo quy định nêu trên, trừ trường hợp sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối với nam và hơn 55 đối với nữ theo quy định của Chính phủ
– Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan cấp úy, thiếu tá, trung tá và nam sĩ quan là thượng tá nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 60 đối với nam và 55 đối với nữ.
– Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối với nam và hơn 55 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.
– Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm, nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi theo quy định đã nêu ở trên.
Như vậy, theo quy định trên, độ tuổi nghỉ hưu cao nhất của nam công an là 60 tuổi và nữ công an là 55 tuổi. Trong một số trường hợp công an có thể nghỉ hưu trước hạn tuổi hoặc kéo dài độ tuổi nghỉ hưu.
Chế độ nghỉ hưu của công an
Theo Điều 3 của Nghị định 49, khi nghỉ hưu, sĩ quan, hạ sĩ quan công an được hưởng các chế độ sau:
– Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH)
– Sĩ quan, hạ sĩ quan công tác tại địa bàn, ngành nghề đặc thù được quy đổi thời gian để tính hưởng trợ cấp một lần với mức: Cứ mỗi năm được trợ cấp 01 tháng tiền lương liền kề trước khi nghỉ hưu.
– Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất từ đủ 01 năm trở lên do thay đổi tổ chức, biên chế thì còn được hưởng trợ cấp 01 lần bằng 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;
Đồng thời, được hưởng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác (từ năm 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tiền lương tháng liền kề trước khi nghỉ hưu)…
Điều kiện, tuổi về hưu của công an do hết hạn tuổi phục vụ
Căn cứ theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018
“Điều 30. Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân
1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:
a) Hạ sĩ quan: 45;
b) Cấp úy: 53;
c) Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;
d) Thượng tá: nam 58, nữ 55;
đ) Đại tá: nam 60, nữ 55;
e) Cấp tướng: 60.
2. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.“
Từ căn cứ trên có thể thấy, hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân là: Hạ sĩ quan (45 tuổi); cấp Úy (53 tuổi); Thiếu tá, Trung tá (nam 55 tuổi, nữ 53 tuổi); Thượng tá (nam 58 tuổi, nữ 55 tuổi); Đại tá (nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi); cấp tướng (60 tuổi).
Tuy nhiên, sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 tuổi đối với nam; 55 tuổi đối với nữ khi đáp ứng điều kiện nêu tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 49/2019/NĐ-CP:
- Đơn vị trực tiếp sử dụng sĩ quan có nhu cầu và còn thiếu biên chế so với ấn định;
- Có sức khỏe, phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và tự nguyện tiếp tục làm việc theo yêu cầu.
Chế độ đối với sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu
Về điều kiện, sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi đủ một trong các nội dung sau:
- Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội
- Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Công an nhân dân và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Trường hợp sĩ quan Công an nhân dân chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại 2 nội dung trên mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan đủ 25 năm, nữ sĩ quan đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên.
- Về hưởng chế độ hưu trí, sĩ quan Công an nhân dân khi nghỉ công tác nếu đã được thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương được 2/3 thời hạn trở lên, trong thời gian hưởng lương cấp bậc hàm, bậc lương không vi phạm kỷ luật, được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được nâng 01 bậc lương.
Cách tính lương hưu hàng tháng của sĩ quan được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Công an nhân dân do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội còn được hưởng trợ cấp một lần gồm:
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần được tính bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm (60 tháng) cuối trước khi sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu;
- Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 01 năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương trước khi nghỉ hưu (lương cấp bậc hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc hệ số bảo lưu, nếu có).
- Về trang phục, sĩ quan nghỉ hưu được sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ; các cuộc hội họp, cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân.
Trường hợp sĩ quan nghỉ hưu được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật. Sĩ quan nghỉ hưu được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, được khám, chữa bệnh theo cấp bậc hàm, chức vụ hoặc chức danh trước khi nghỉ hưu tại cơ sở y tế Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Tuổi nghỉ hưu của công an 2022”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thủ tục công chứng tại , nhận công chứng tại nhà, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, công nghệ ở cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu trong Công an nhân dân khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Đơn vị trực tiếp sử dụng sĩ quan có nhu cầu và còn thiếu biên chế so với ấn định;
– Có sức khỏe, phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và tự nguyện tiếp tục làm việc theo yêu cầu.
Sĩ quan có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ một hoặc nhiều lần, mỗi lần không quá 02 năm (24 tháng). Tổng thời gian kéo dài như sau:
– Không quá 10 năm đối với giáo sư;
– Không quá 07 năm đối với phó giáo sư;
– Không quá 05 năm đối với tiến sĩ, chuyên gia cao cấp.
Lưu ý: Trong thời hạn kéo dài hạn tuổi phục vụ, sĩ quan thôi giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy.
Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 và Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 công an nhân dân có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên:
+ Được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động ở điều kiện bình thường.
+ Được nghỉ hưu không cần điều kiện tuổi tác nếu có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH ban hành.