Tự gây tai nạn lao động có được hưởng lương trợ cấp không?

19/08/2021
Tự gây tai nạn lao động có được hưởng lương trợ cấp?
695
Views

Trong quá trình làm việc, người lao động gặp không ít nguy hiểm gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng. Đặc biệt đối với những công việc có mức độ nguy hiểm cao, người lao động thường xuyên gặp tai nạn. Để đảm bảo điều kiện làm việc và các chế độ đối với người lao động khi làm việc; có rất nhiều quy định đã được ban hành. Vậy người lao động tự gây tai nạn lao động có được hưởng lương trợ cấp không?. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu các bài viết sau đây:

Xin chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Tôi bị tai nạn lao động do không trang bị đầy đủ vật dụng bảo hộ; vậy tôi có được hưởng hưởng trợ cấp? Công ty có trách nhiệm bồi thường không?. Rất mong nhận được sự phản hồi của Luật sư. Tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Tai nạn lao động là gì?

Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể; hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động; gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Điều kiện hưởng khi Tự gây tai nạn lao động có được hưởng lương trợ cấp

Một là, thuộc đối tượng hưởng chế độ tai nạn lao động; được quy định tại khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Hai là, tự gây tai nạn được hưởng lương trợ cấp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc; hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép; bao gồm nghỉ giải lao; ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật; làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

– Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc; hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn theo quy định trên.

Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả; nếu thuộc một trong các nguyên nhân theo quy định.

Tự gây tai nạn lao động có được hưởng lương trợ cấp của bảo hiểm xã hội hay không?

Khi đáp ứng các điều kiện hưởng chế độ lao động, người lao động được hưởng trợ cấp của cơ quan bảo hiểm xã hội. Theo quy định, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%; thì được hưởng trợ cấp một lần. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động tự gây tai nạn lao động

Người sử dụng lao động có trách nhiệm kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động.

Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động

Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị phục hồi chức năng lao động.

Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động; có mức suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% mà không do lỗi của người lao động. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền; ít nhất bằng 40% mức quy định đối với trường hợp bồi thường do lỗi người sử dụng lao động.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm giới thiệu; để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động; được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật.

Thực hiện bồi thường; trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn quy định.

Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe người lao động bị tai nạn lao động nếu còn tiếp tục làm việc.

Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định.

Tự gây tai nạn lao động có được hưởng lương trợ cấp hay không?

Theo quan điểm của tôi, bạn sẽ được hưởng hưởng trợ cấp tai nạn lao động do không trang bị đầy đủ vật dụng bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện theo quy định. Theo đó, công ty có trách nhiệm bồi thường cho bạn với mức quy định đối với trường hợp do lỗi của người lao động hay do lỗi của công ty.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Luật sư 247 về vấn đề ” Tự gây tai nạn lao động có được hưởng lương trợ cấp hay không?”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc có vấn đề pháp lý khó khăn cần giải đáp; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Bệnh nghề nghiệp là gì

Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khoẻ định kỳ, có hồ sơ sức khỏe riêng biệt.

Khi nào được trợ cấp phục vụ khi bị tai nạn lao động

Người lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hay bị mù hai mắt cụt, liệt hai chi hoặc bệnh tâm thần thì ngoài trợ cấp hàng tháng thì còn được hưởng trợ cấp dịch vụ bằng mức lương cơ sở.

Quy định về giải quyết chế độ hưởng bảo hiểm tai nạn lao động

Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động. Trong vòng thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Để lại một bình luận