Về nguyên tắc, việc phá vỡ các cam kết luôn không được khuyến khích. Tuy nhiên; nếu như pháp luật hợp đồng nói chung trù liệu cho việc phá vỡ cam kết một cách chủ động chỉ trong một số trường hợp được dự kiến; và bên phá vỡ cam kết luôn phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định; thì BLLĐ xem việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ như là một quyền quan trọng của NLĐ và NSDLĐ. Vậy trường hợp nào NSDLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?
Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Người sử dụng lao động là gì?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 BLLĐ 2019, người sử dụng lao động là doanh nghiệp; cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình; cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
- Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp; và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại; trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động; cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;
- Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ là gì?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp một bên trong quan hệ lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động mà không cần có sự thỏa thuận; hoặc đồng ý với bên còn lại theo quy định của pháp luật. Hay nói cách khác, đơn phương chấm dứt hợp đồng là quyền được “rút chân” ra khỏi một hợp đồng đã được giao kết trước.
Trường hợp nào NSDLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Người lao động bị ốm đau; tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn; hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm; địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất; kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 BLLĐ;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của BLLĐ; trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của BLLĐ khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Trường hợp nào NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?
BLLĐ năm 2019 đã quy định cụ thể về trường hợp này tại Điều 37 để bảo vệ quyền lợi của NLĐ. Theo đó; người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn; bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của BLLĐ.
- Người lao động đang nghỉ hằng năm; nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Người lao động có được hủy bỏ đơn phương xin nghỉ việc
- Sa thải người lao động theo trình tự, thủ tục như thế nào?
Liên hệ Luật sư
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư 247 về “Trường hợp nào NSDLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?”.
Nếu có bất kì thắc mắc nào cần được tư vấn thêm; vui lòng liên hệ: 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 38 BLLĐ 2019 có quy định:
Điều 38. Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.
Khoản 3 Điều 36 BLLĐ 2019 thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
– NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2019.
– NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Khoản 2 Điều 36 BLLĐ có quy định:
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;