Xin chào Luật sư 247. Tôi sinh năm 1968, đã đóng bảo hiểm xã hội được 29 năm, hiện tại sức khoẻ không tốt nên tôi muốn nghỉ hưu sớm thì tôi cần thực hiện như thủ tục nào? Trường hợp nào được nghỉ hưu sớm hiện nay? Khi nghỉ hưu sớm thì mức hưởng lương hưu là bao nhiêu? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Những trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp nghỉ hưu trước tuổi, như sau:
1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
2. Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo bảng dưới đây:
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu thấp nhất | Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu thấp nhất |
2021 | 55 tuổi 3 tháng | 2021 | 50 tuổi 4 tháng |
2022 | 55 tuổi 6 tháng | 2022 | 50 tuổi 8 tháng |
2023 | 55 tuổi 9 tháng | 2023 | 51 tuổi |
2024 | 56 tuổi | 2024 | 51 tuổi 4 tháng |
2025 | 56 tuổi 3 tháng | 2025 | 51 tuổi 8 tháng |
2026 | 56 tuổi 6 tháng | 2026 | 52 tuổi |
2027 | 56 tuổi 9 tháng | 2027 | 52 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi | 57 tuổi | 2028 | 52 tuổi 8 tháng |
2029 | 53 tuổi | ||
2030 | 53 tuổi 4 tháng | ||
2031 | 53 tuổi 8 tháng | ||
2032 | 54 tuổi | ||
2033 | 54 tuổi 4 tháng | ||
2034 | 54 tuổi 8 tháng | ||
Từ năm 2035 trở đi | 55 tuổi |
Quy định pháp luật về hưởng lương hưu
Theo quy định pháp luật của Luật bảo hiểm xã hội, điều kiện nghỉ hưu được quy định như sau:
Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
– Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
– Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Xét với trường hợp của bác, hiện nay bác 54 tuổi (trong khi độ tuổi nghỉ hưu đúng là đủ 55 tuổi); nếu như bác không làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ 15 đến 20 năm thì sẽ không thể xem xét nghỉ hưu sớm trong trường hợp này.
Ngoài các trường hợp nghỉ hưu như trên, Luật cũng quy định về trường hợp nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động, theo đó: người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nữ đủ 46 tuổi, sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.
Nên đối với trường hợp của bác muốn nghỉ hưu sớm, bác cần làm thủ tục giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Thủ tục giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng lương hưu
Trước hết bác cần nộp hồ sơ đề nghị suy giảm khả năng lao động:
Người lao động nộp hồ sơ đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh nơi cư trú, hồ sơ gồm có:
– Giấy đề nghị khám giám định
– Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy tờ khám, điều trị bệnh như: Hồ sơ bệnh án, giấy ra viện, sổ khám bệnh…
– Chứng minh nhân dân/căn cước công dân
Nếu như kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động đạt ngưỡng 61% trở lên tức là bác thỏa mãn điều kiện hưởng lương hưu.
Chế độ hưởng lương hưu
Mức lương hưu hàng tháng của người lao động nữ nghỉ hưu được tính bằng 45% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương đương với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Sau đó thêm mỗi năm đóng bảo hiểm, người lao động được hưởng thêm 2% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức tối đa bằng 75%.
Đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi, vẫn tính theo tỷ lệ trên, nhưng mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị trừ 2%
Cách tính như sau: mức hưởng lương hưu x bình quân tiền lương đóng bảo hiểm
Trong đó mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Thủ tục hưởng lương hưu
Người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ lương hưu đến cơ quan bảo hiểm xã hội, hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu gồm có:
– Sổ bảo hiểm xã hội
– Bản chính biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (xác định mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên)
– Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân
– Sổ hộ khẩu
Thời gian nộp hồ sơ: trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội nộp hồ sơ như trên đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú
Thời gian giải quyết: trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả tiền lương hưu cho người lao động, trường hợp không giải quyết sẽ phải có văn bản trả lời rõ lý do không giải quyết.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hợp đồng lao động dành cho đối tượng cộng tác viên mới năm 2022
- Nghỉ hưu sớm hơn 10 tuổi so với độ tuổi quy định được không?
- Hợp đồng lao động thời vụ mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Trường hợp nào được nghỉ hưu sớm năm 2022?“. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, dịch vụ trích lục hồ sơ nhà đất của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp:
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì hưu trí còn được gọi là bảo hiểm tuổi già, là một trong các nhánh quan trọng của an toàn xã hội. Hầu hết các nước có quy định chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đều có chế độ hưu trí.
Ở Việt Nam, chế độ hưu trí là chế độ chi trả lương hưu cho người lao động đã hết tuổi làm việc theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo lao động khi về già có chi phí chi trả cho những nhu cầu sống cơ bản và chăm sóc sức khỏe. Đây là một trong những chế độ người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội. Chế độ hưu trí là chế độ bảo hiểm xã hội đảm bảo thu nhập cho người lao động đã hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật.
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động 2019 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp người lao động đủ điều kiện được hưởng chế độ hưu trí thì mức lương hưu cơ bản được tính như sau:
Lương hưu hàng tháng = Mức bình quân tiền lương đóng BHXH x Tỷ lệ hưởng lương hưu