Trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép năm 2023

23/03/2023
Trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép
213
Views

Mỗi mảnh đất sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định mục đích sử dụng khác nhau theo nguồn gốc đất được tạo thành. Chính vì vậy việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất là mong muốn của rất nhiều hộ gia đình, cá nhân để có thể sử dụng đất đúng với mong muốn của bản thân. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ bao gồm nhiều bước khác nhau một trong số đó có xin phép chuyển đổi. Vậy thế nào là xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất? Trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép bao gồm những trường hợp nào? Mời bạn đón đọc bài viết dưới đây của Luật sư 247 để có thêm thông tin chi tiết.

Căn cứ pháp lý

Định nghĩa chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bàng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Phân loại đất đai theo mục đích sử dụng đất

Theo Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

Nhóm 1: Nhóm đất nông nghiệp

–     Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

–     Đất trồng cây lâu năm;

–     Đất rừng sản xuất;

–     Đất rừng phòng hộ;

–     Đất rừng đặc dụng;

–     Đất nuôi trồng thủy sản;

–     Đất làm muối;

–     Đất nông nghiệp khác.

Nhóm 2: Nhóm đất phi nông nghiệp

–     Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

–     Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

–     Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

–     Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

–     Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

–     Đất sử dụng vào mục đích công cộng …

–     Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

–     Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

–     Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

–     Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất…

Nhóm 3: Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chỉ xác định mục đích sử dụng.

Việc phân loại đất có vai trò quan trọng, vì trên thực tế chủ yếu tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân chuyển đất nông nghiệp sang đất ở, đất phi nông nghiệp sang đất ở (vì lợi ích của đất mang lại cao hơn) và có tiền sử dụng đất phải nộp của từng loại khi chuyển là khác nhau.

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép

Theo khoản 1 Điều 5 7 Luât Đất đai 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyển, gồm:

–     Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trong rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

–     Chuyển đất trồng cây hằng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

–     Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

–     Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

–     Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

–      Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

–     Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép
Trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép

Trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép

Tại Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT (Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngàỵ 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ) được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT (Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 cũa Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiêt thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai – gọi tắt là Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) thì các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

–     Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;

–     Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;

–     Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;

–     Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

–     Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Theo đó, tuy không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng khi chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải đăng ký biến động đất đai.

Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Theo Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện không được ủy quyền.

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

– Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

– Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:

+ Thẩm tra hồ sơ;

+ Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

+ Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

– Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất . Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Khi nào thì chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép?

Theo Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì trong 05 trường hợp sau đây, khi chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động:
(1) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
(2) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
(3) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
(4) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
(5) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Đăng kí biến động đất đai trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không cần xin phép như thế nào?

Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đổi mục đích nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai bao gồm:
– Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT )  ;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
– Nơi nộp hồ sơ: Tùy từng trường hợp mà nơi tiếp nhận tuân theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.

Thế nào là chuyển đổi mục đích sử dụng đất?

Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bàng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.