Xin chào Luật sư. Hiện tôi đang công tác cho một công ty tại Hà Nội, nhưng vì nhu cầu phát triển cũng như một vài lí do khác tôi muốn xin nghỉ việc để chuyển vào Thành phố Hồ Chí Minh sinh sống. Vậy Luật sư có thể cho tôi hỏi là trước khi xin nghỉ việc tôi cần làm những gì, cần lấy những giấy tờ gì để đảm bảo quyền lợi của mình? Và thời gian báo trước khi xin nghỉ việc được tính theo ngày làm việc hay ngày bình thường theo lịch? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, cảm ơn Luật sư.
Chào bạn. Luật sư 247 đã nhận được câu hỏi tư vấn từ bạn, rất cảm ơn bạn đọc đã quan tâm và gửi câu hỏi đến chúng tôi. Hiện nay pháp luật hiện hành đặt ra những quy định để bảo vệ người lao động khi nghỉ việc và để hiểu rõ hơn về những quy định cũng như những điều cần làm trước khi nghỉ việc sau đây xin mời bạn đọc cùng chúng tôi tìm hiểu bài viết “trước khi nghỉ việc cần làm gì?” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP
- Bộ Luật Lao động 2019
Trước khi nghỉ việc cần làm gì?
Trước khi nghỉ việc, để bảo vệ quyền lợi của mình, người lao động cần lấy lại các giấy tờ sau:
Giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động: Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể là một trong các loại giấy tờ sau đây:
- Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Quyết định thôi việc.
- Quyết định sa thải.
- Biên bản bàn giao công việc
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
- Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
- Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động và doanh nghiệp.
- Giấy xác nhận của doanh nghiệp về việc chấm dứt hợp đồng lao động với các thông tin về người lao động, loại hợp đồng lao động đã ký, lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động…
Do vậy, khi tiến hành thanh lý hợp đồng lao động với phía doanh nghiệp, người lao động cần yêu cầu họ cung cấp thêm giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng. Nếu doanh nghiệp cố tình không chịu cung cấp giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động, gây ảnh hưởng đến việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động có thể tiến hành thủ tục khiếu nại theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP.
Sổ bảo hiểm xã hội sau khi đã chốt thời gian đóng
Hiện nay, khi ký hợp đồng lao động và có tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), mỗi người lao động sẽ được cấp 01 cuốn sổ BHXH để ghi nhận quá trình đóng và hưởng bảo hiểm. Theo Điều 18 Luật BHXH năm 2014, sổ này sẽ được cấp và giao cho người lao động tự quản lý nhưng trên thực tế thường do người sử dụng lao động giữ để tiện làm các thủ tục hưởng chế độ. Khi nghỉ việc, người lao động phải lấy lại sổ BHXH để có thể hoàn thiện đủ giấy tờ làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiền bảo hiểm xã hội 1 lần sau này.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trước khi nhận sổ BHXH cần xác nhận lại xem doanh nghiệp đã chốt thời gian đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan BHXH hay chưa. Nếu sổ BHXH chưa chốt, cơ quan BHXH sẽ không giải quyết chế độ cho người lao động.
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, khi hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động. Trường hợp không chốt sổ BHXH cho người lao động thì tùy vào số lượng người lao động bị vi phạm, người sử dụng lao động có thể bị phạt từ 01 – 20 triệu đồng.
Đặc biệt, ngay cả khi đã chốt sổ BHXH theo quy định nhưng cố tình không trả lại cho người lao động, người sử dụng lao động cũng sẽ bị phạt. Theo khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, với mỗi người lao động không được trả sổ BHXH sau khi nghỉ việc, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 01 – 04 triệu đồng nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.
Vì vậy, nếu doanh nghiệp cố tình không chốt và trả lại sổ BHXH thì người lao động hoàn toàn có thể tố cáo hành vi vi phạm này đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP.
Thời gian báo trước khi xin nghỉ việc được tính theo ngày làm việc hay ngày bình thường theo lịch?
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau
- a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thì phải báo trước ít nhất 120 ngày;
- Nếu làm việc theo HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất bằng một phần tư (1/4) thời hạn của HĐLĐ.
Như vậy, trừ trường hợp có thỏa thuận khác thì khi xin nghỉ việc, người lao động phải đảm bảo thời gian báo trước như trên, thời hạn báo trước này được xác định như sau:
- Thời gian báo trước sẽ tính theo ngày bình thường (bao gồm cả ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, Tết);
- Riêng trường hợp người lao động làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì thời gian báo trước sẽ được tính theo ngày làm việc.
Công ty có quyền giam lương vì nhân viên nghỉ việc trước hạn không?
Theo khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động trong quá trình làm việc.
Cũng theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật này, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Theo đó, dù nghỉ việc trước hạn thì người lao động cũng phải được thanh toán đầy đủ tiền lương cho những ngày đã làm việc. Thời hạn thanh toán là 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Trong một số trường hợp đặc biệt, thời hạn này được kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Cũng có nghĩa là doanh nghiệp sẽ không được giam lương của người lao động quá 30 ngày vì lý do người đó nghỉ việc trước hạn hợp đồng.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ … tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề trước khi nghỉ việc cần làm gì? Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo đơn xin tạm ngừng kinh doanh hộ cá thể. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
Mời bạn đọc thêm
- Quy trình xử lý kỉ luật đối với người lao động tự ý nghỉ việc?
- Người lao động tự ý nghỉ việc có được trả lương không?
- Chế độ thôi việc hưởng trợ cấp một lần như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Khi xin nghỉ việc người lao động cần xác định loại hợp đồng lao động để đảm bảo thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ một số lý do cho phép người lao động nghỉ việc ngay mà không cần báo trước tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Trường hợp muốn nghỉ trước thời hạn báo trước theo luật định, người lao động có thể thỏa thuận lại với người sử dụng lao động để xem là chấm dứt hợp đồng đúng luật.
Người lao động không cần lý do vẫn có thể chấm dứt hợp đồng trước hạn bởi khoản 1 Điều 35 Bộ luật này đã nêu rõ:
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, chỉ cần đảm bảo thời gian báo trước, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trước hạn sẽ được coi là đúng luật.