Tội lừa đảo bán đất bị xử lý như thế nào?

28/09/2022
Tội lừa đảo bán đất bị xử lý như thế nào?
328
Views

Xin chào Luật sư. Bạn tôi có giới thiệu cho tôi mua một mảnh đất. Tuy nhiên, sau khi mua một thời gian, tôi phát hiện thông tin về mảnh đất mà người bạn này đưa ra là giả. Vậy tội lừa đảo bán đất bị xử lý như thế nào? Tôi rất mong Luật sư giúp tôi tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này. Tôi rất mong nhận được phản hồi sớm nhất từ phía luật sư. Trân trọng cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư 247 chúng tôi. Dưới đây là bài viết Tội lừa đảo bán đất bị xử lý như thế nào?. Mời bạn cùng đón đọc.

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

Lừa đảo bán đất là gì?

Lừa đảo bán đất là hành vi người bán đất đưa ra thông tin gian dối về giá trị quyền sử dụng đất để thực hiện hành vi chuyển nhượng bất hợp pháp nhằm chiếm đoạt tài sản của người muốn nhận chuyển nhượng. Trong trường hợp người phạm tội đưa ra thông tin thửa đất sai sự thật để nhằm bán được đất có thể sẽ bị tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Tội lừa đảo bán đất bị xử lý như thế nào?

Chịu trách nhiệm hành chính đối với tội lừa đảo bán đất

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi lừa đảo để bán đất có thể đối mặt với các mức phạt sau:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp: dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác.
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp: Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác.
Tội lừa đảo bán đất bị xử lý như thế nào?
Tội lừa đảo bán đất bị xử lý như thế nào?

Chịu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo bán đất

Ngoài việc có thể chịu trách nhiệm hành chính, tội lừa đảo bán đất có thể được xét vào trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Khi các đối tượng sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả để thực hiện các giao dịch mua bán đất hay giao dịch liên quan đến đất đai có thể cấu thành “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản”. Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định rõ về này khi có các căn cứ sau:

  • Mặt khách quan: Hành vi dùng thủ đoạn gian dối để nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Cụ thể ở đây là làm giả sổ đỏ và đưa ra những thông tin giả nhưng làm cho người khác tin là thật và bán nhà đất cho người khác nhằm chiếm đoạt tài sản (giao tiền). Về giá trị chiếm đoạt từ hai triệu đồng trở lên, tuy nhiên dưới hai triệu đồng thì phải gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc người phạm tội đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản nhưng chưa được xoá án tích mà còn tiếp tục vi phạm thì người thực hiện hành vi mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Đây cũng là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này;
  • Về khách thể: Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ. Cụ thể là quyền tài sản của người đi mua nhà, đất;
  • Mặt chủ quan của tội phạm: Thực hiện với lỗi cố ý. Biết rằng hành vi làm giả sổ đỏ và thủ đoạn gian dối của mình sẽ gây thiệt hại cho người mua bán đất nền nhưng mong muốn thực hiện và bỏ mặc hậu quả xảy ra;
  • Chủ thể: Chủ thể thường từ đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Các mức hình phạt sau:

– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng rơi vào các trường hợp: đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiểm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; tái phạm nguy hiểm; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt.

– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm; tù chung thân trong các trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Làm gì khi bị lừa đảo bán đất?

Bước 1: Thu thập thông tin của đối tượng lừa đảo

Đầu tiên, phải thu thập thông tin của đối tượng lừa đảo mua bán đất để ghi vào đơn tố cáo, tố giác. Vì thông tin về đối tượng bị tố cáo, tố giác càng rõ ràng, quá trình điều tra càng nhanh chóng và mau có kết quả.

Bước 2: Thu thập bằng chúng bị lừa đảo

Thu thập bằng chứng bị lừa đảo như sau: Chụp tất cả đoạn hội thoại 2 bên nhắn tin trong quá trình giao dịch, lưu lại ghi âm cuộc gọi khi 2 bên gọi điện trao đổi giao dịch, lưu lại giấy tờ chuyển tiền cho đối tượng lừa đảo, hợp đồng đặt cọc giữa 2 bên, hợp đồng môi giới,…

Bước 3: Nộp đơn gửi đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết

Trên cơ sở Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, có thể tố giác hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản cơ quan có thẩm quyền để đề nghị khởi tố vụ án hình sự.

Điều 165 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố bao gồm:

  • Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
  • Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về Tội lừa đảo bán đất bị xử lý như thế nào?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giá dịch vụ làm sổ đỏ; chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư; mẫu hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ; gia hạn thời hạn sử dụng đất; hoặc muốn biết thêm về giá đất đền bù giải tỏa,… của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó

Hình phạt bổ sung đối với tội chiếm đoạt tài sản là gì?

Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Thủ đoạn lừa đảo bán đất là gì?

Thủ đoạn lừa đảo bán đất là:
– Giấy tờ có công chứng nhưng sổ đỏ là giả
– Bán một mảnh đất cho nhiều người
– Giấy tờ nhà đất là thật nhưng người bán không phải chủ sở hữu
– Lừa bán nhà đất đang bị kê biên thi hành án
– Lừa mua bán nhà đất qua vi bằng
– Quảng cáo một đằng, bán đất một nẻo

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.