Tội giả mạo chữ ký bị xử lý như thế nào theo quy định 2022

27/10/2022
Tội giả mạo chữ ký bị xử lý như thế nào quy định 2022
293
Views

Tội giả mạo chữ ký của những người nắm chức vụ cao hay những người có quyền hành lớn trong xã hội nhằm mục đích làm việc trái pháp luật thu lợi bất chính là loại hành vi đòi hỏi sự tinh vi, chuyên nghiệp và gây ảnh hưởng xấu đến xã hội. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư 247 để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Tội giả mạo chữ ký bị xử lý như thế nào” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Dấu hiệu pháp lý của tội phạm tội làm giả chữ ký người khác

Chủ thể: Đủ điều kiện về độ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự, là người có chức vụ, quyền hạn ở trong một lĩnh vực nào đó.

Khách thể: Tác động làm sai lệch,tài liệu, giấy tờ của cá nhân cơ quan tổ chức, làm mất uy tín đến cá nhân tổ chức có tài liệu đó.

Mặt khách quan: Là việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn của người có thẩm quyền dẫn đến hậu quả cho xã hội.

Mặt chủ quan:  Người thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp bởi xuất phát từ động cơ vụ lợi hoặc là vì động cơ cá nhân, nên sẽ thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.

Khi tham gia vào quan hệ giao dịch dân sự mà người nào thực hiện thủ đoạn đoạn gian dối như hành vi giả mạo chữ ký để lừa người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể phạm vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Giả mạo chữ ký trong hoạt động công chứng, chứng thực

Tội giả mạo chữ ký bị xử lý như thế nào quy định 2022
Tội giả mạo chữ ký bị xử lý như thế nào quy định 2022

Theo quy định tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP, mức xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Căn cứ vào từng tính chất của từng vụ việc, mục đích của hành vi giả mạo chữ ký mà người giả mạo chữ ký có thể bị xử lý bằng các biện pháp xử phạt hành chính được quy định tại Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 gồm:

– Cảnh cáo

– Phạt tiền

– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn

– Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính

– Trục xuất

Ngoài ra trong một số trường hợp cụ thể, pháp luật có những quy định riêng như:

 – Trong lĩnh vực tư pháp, Nghị định 82/2020/NĐ-CP  quy định sẽ phạt tiền Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau “giả mạo chữ ký của người yêu cầu công chứng”.;

– Theo quy định về quyền tác giả, Điều 19 Nghị định 131/2013/NĐ-CP 2013 quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm;

– Trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm, Điều 45 Nghị định 110/2013/NĐ-CP 2013 quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối hành vi giả chữ ký của người có quyền yêu cầu đăng ký trong đơn yêu cầu đăng ký hoặc văn bản thông báo.

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội làm giả chữ ký người khác

Tội giả mạo chữ ký của người khác được quy định cụ thể trong Điều 359, Bộ luật Hình sự 2015 về hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 359. Tội giả mạo trong công tác

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;

b) Làm, cấp giấy tờ giả;

c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;

c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 05 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;

b) Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 11 giấy tờ giả trở lên;

b) Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Căn cứ vào từng tính chất của từng vụ việc, mục đích của hành vi giả mạo chữ ký mà người giả mạo chữ ký có thể bị xử lý bằng các biện pháp xử phạt hành chính được quy định tại Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 .

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Tội giả mạo chữ ký bị xử lý như thế nào”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giá đất bồi thường khi thu hồi đất, mức bời thường khi thu hồi đất, giá đất bời thường khi thu hồi đất, chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư, đổi tên giấy khai sinh… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Giả mạo con dấu của ủy ban xã bị phạt tù ra sao?

Khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 sửa đổi Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, theo đó:
Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

Xử lý hành vi giả mạo chữ ký người khác để bán nhà?

Về mức xử phạt, người có hành vi giả mạo chữ ký người khác để bán nhà; có thể bị truy cứu hình sự. Nếu người giả mạo chữ ký nhằm chiếm đoạt tài sản; thì hành vi này đã cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:
 “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.