Tình huống giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào?

02/06/2022
Tình huống giải quyết tranh chấp đất đai
1247
Views

Chào Luật sư, Lúc trước khi ba tôi với bác tôi còn sống có thoả thuận với nhau về ranh giới đất đai; và tiến hành làm sổ đỏ theo đúng thoả thuận. Năm 2017 bác tôi có tiến hành xây nhà đã cố ý lấn sang 20m2 đất mặt tiền để xây hàng rào mà gia đình tôi không hề hay biết; do lúc ấy gia đình tôi đã chuyển đi sinh sống ở một nơi khác từ năm 2015 và nhờ người bác trong hộ đất dùm.

Năm 2019 bác tôi mất vì lên cơn đột quỵ. Năm 2022 do đã già muốn về quê sống cho thoả mái ba tôi và một người em của tôi đã trở về lại quê sinh sống; thì phát hiện ra sự việc. Ba tôi rất muốn đòi lại 20m2 đất đó nhưng phía bên con của người bác không chịu; và nói rằng là đất của họ; và chúng tôi đã xảy ra tranh chấp.

Mong luật sư tư vấn giúp sự việc của gia đình tôi với tình huống giải quyết tranh chấp đất đai này.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Câu chuyện của bạn là hàng vạn những câu chuyển về tranh chấp đất đai mà Luatsu247 tư vấn với khách hàng của mình hàng ngày. Tuy nhiên như chúng ta đã biết để giải quyết một câu chuyện về tranh chấp đất đai là cả một quá trình đòi hỏi mỗi bên phải có sự nhường nhịn; và san sẻ.

Để có thể đưa ra câu trả lời cho tình huống giải quyết tranh chấp đất đai trên. Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP

Tranh chấp đất đai là gì?

Theo khoản 24, điều 3 Luật Đất đai năm 2013 về tranh chấp đất đai thì:

24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Như vậy tranh chấp đất đai là sự bất đồng; mâu thuẫn hay xung đột lợi ích; về quyền; và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.

Có bao nhiêu tình huống giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay?

Hiện nay có các tình huống giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

– Tranh chấp về quyền sử dụng đất
+Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa những vùng đất được phép sử dụng và quản lý. Loại tranh chấp này thường do 1 bên tự ý thay đổi hoặc do 2 bên không xác định được với nhau.
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất; tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa kế; quan hệ ly hôn giữa vợ và chồng.
+ Đòi lại đất; tài sản gắn liền với đất của người thân trong những giai đoạn trước đây mà qua các cuộc điều chỉnh ruộng đất được chia cấp cho người khác.
+ Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc địa phương với đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới; giữa đồng bào địa phương với các nông trường; lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác.
– Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Việc 1 bên vi phạm làm cản trở tới việc thực hiện quyền; và nghĩa vụ của bên kia hoặc 1 bên không làm đúng nghĩa vụ của mình cũng phát sinh tranh chấp. Loại tranh chấp này thường thể hiện dưới hình thức sau:
+ Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất; hợp đồng chuyển đổi; cho thuê; cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp; bảo lãnh; góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
+Tranh chấp về việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh – quốc phòng; lợi ích quốc gia; lợi ích công cộng.
– Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
+ Tranh chấp trong nhóm đất nông nghiệp; giữa đất trồng lúa với đất nuôi tôm; giữa đất trồng cà phê và đất trồng cây cao su; giữa đất hương hỏa với đất thổ cư;… trong quá trình phân bổ; và quy hoạch sử dụng đất.

Tình huống giải quyết tranh chấp đất đai
Tình huống giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai có cần phải hoà giải trước hay không?

Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì:

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải; hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được; thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày; kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành; mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình; cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất; và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy khi các bên tranh chấp về đất đai không thể hoà giải thì Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

Tuy nhiên theo Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP thì:

2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất; mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013; thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất; tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất; chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… ; thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã; phườngthị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

Như vậy đối với trường hợp tranh chấp người nào có quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải có thủ tục hoà giải ở địa phương; nếu không sẽ không được toà án thụ lý. Còn đối với các tranh chấp liên quan đến đất đai khác không cần phải hoà giải cơ sở tại UBND cấp xã.

Giải quyết tình huống giải quyết tranh chấp đất đai

Đối với tình huống giải quyết tranh chấp đất đai trên sẽ được giải quyết như sau:

– Thứ nhất gia đình bạn và gia đình người bác phải tiến hành hoà giải tại UBND cấp xã. Do tranh chấp đất của bạn là tranh chấp về quyền sử dụng đất do hành vi xâm chiếm lấn của gia đình bác của bạn. Khi giải quyết tranh chấp các bên có thể đưa ra sổ đỏ để đối chiếu lại với nhau. Tiến hành đó lại đất để xác định lại mảnh đất trên thực tế; và mảnh đất được cấp có khớp với nhau không. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên; và có xác nhận hòa giải thành; hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp; lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

– Thứ hai:

  • Nếu sau khi hoà giải mà các bên giải quyết vấn đề thì quá tốt. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình; cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
  • Nếu sau khi hoà giải không thể giải quyết dứt điểm sự việc tranh chấp đất đai; thì nhà bạn có thể nộp đơn khởi kiện ra Toà án nhân dân nơi có mảnh đất đó giải quyết về vụ việc tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai vụ mà cụ thể ở đây là tranh chấp về quyền sử dụng đất.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Tình huống giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; trích lục giấy đăng ký kết hôn; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ khi nộp khởi kiện tranh chấp đất đai?

– Đơn khởi kiện theo mẫu;
– Giấy tờ nhân thân của người khởi kiện (bản sao căn cước công dân, bản sao chứng minh nhân dân, bản sao hô chiếu);
– Các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng mảnh đất đang tranh chấp;
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của nguyên đơn; và bị đơn (nếu có);
– Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã; và có chữ ký của các bên tranh chấp.
– Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Án phí phải đóng khi giải quyết tranh chấp về đất đai?

Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ 6.000.000 đồng trở xuống: Án phí là 300.000 đồng
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: Án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: Án phí là72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 4.000.000.000 đồng: Án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Hướng xử lý tranh chấp đất đai khi một bên vắng mặt?

Hòa giải tranh chấp đất đai khi một bên vắng mặt
Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Điều 202 Luật Đất đai 2013:
– Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
– Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được; thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình;
– Trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
Thủ tục hòa giải tranh chấp vắng mặt một bên tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày; kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
+ Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên; và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp; lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Trường hợp vắng mặt đến lần thứ 2
– Bên cạnh đó, trong trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai một bên vắng mặt đến lần thứ 2 trong buổi hòa giải được UBND Xã tổ chức; thì xem như là hòa giải không thành căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
– Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt.
– Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai; thì được coi là việc hòa giải không thành.
Như vậy, khi một bên không tham gia hòa giải; thì xem như hòa giải không thành. Trong trường hợp đó xem như đã thực hiện xong thủ tục hòa giải; đủ điều kiện để khởi kiện vụ án theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.