Bảo hiểm xã hội là một trong những thuật ngữ quen thuộc đối với dân luật cũng như những người tham gia vào thị trường lao động. Theo quy định pháp luật, người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ mà pháp luật về bảo hiểm xã hội đã quy định. Trường hợp người lao động chết, thân nhân người lao động sẽ thực hiện thủ tục truy lĩnh bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, người này phải đáp ứng những điều kiện gì để được truy lĩnh bảo hiểm xã hội? Tiền truy lĩnh bảo hiểm xã hội là gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Quyết định 538/QĐ-BHXH năm 2023;
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Tiền truy lĩnh bảo hiểm xã hội là gì?
Truy lĩnh, truy thu bảo hiểm xã hội là công việc thực hiện bởi cơ quan bảo hiểm thực hiện, lãi tương ứng đối với các nghĩa vụ đó. Trong đó, tiến hành tính toán nghĩa vụ chưa thực hiện, lãi tương ứng đối với các nghĩa vụ đó. Tiến hành các thủ tục truy thu bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quy định chung về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Sổ bảo hiểm xã hội là căn cứ để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người tham gia theo quy định của pháp luật. Những thông tin trong sổ gồm thời gian làm việc, quá trình đóng và hưởng bảo hiểm xã hội. Hiện nay, theo quy định pháp luật. Bảo hiểm xã hội bao gồm 02 (hai) loại là:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng một số quyền lợi nhất định. Những quyền lợi này được quy định cụ thể theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Quy định này đã nêu rõ những chế độ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: Ốm đau, Thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí, tử tuất. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, tửu tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng các điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: Hưu trí, tử tuất.
Đối tượng nào được phép thực hiện thủ tục truy lĩnh?
Truy lĩnh bảo hiểm xã hội là thủ tục đòi hỏi phải có sự hiểu biết về pháp luật. Theo quy định pháp luật, không phải bất cứ cá nhân nào cũng được phép thực hiện thủ tục này. Căn cứ theo Phụ lục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 538/QĐ-BHXH năm 2023 trong nội dung thủ tục hành chính có quy định về đối tượng được phép thực hiện thủ tục hành chính như sau:
“Thân nhân của người hưởng được các thân nhân khác thống nhất ủy quyền để lập Giấy đề nghị nhận lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng đã chết nhưng còn chế độ chưa nhận.“
Như vậy, đối tượng được phép thực hiện thủ tục truy lĩnh phải là thân nhân và được các thân nhân khác thống nhất ủy quyền để lập Giấy đề nghị nhận lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng đã chết nhưng còn chế độ chưa nhận.
Thủ tục truy lĩnh lương hưu trợ cấp BHXH của người hưởng đã chết nhưng còn chế độ chưa nhận như thế nào?
Thủ tục truy lĩnh lương hưu trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm. Phụ lục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 538/QĐ-BHXH năm 2023 có quy định về trình tự thực hiện như sau:
Trình tực thực hiện:
Bước 1. Lập, nộp hồ sơ
Thân nhân của người hưởng chế độ BHXH nộp hồ sơ theo quy định tại mục 3 (Thành phần hồ sơ) cho cơ quan BHXH.
Bước 2. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định.
Bước 3. Nhận kết quả
Thân nhân của người hưởng nhận tiền lương hưu, trợ cấp BHXH (đối với những khoản người hưởng chưa nhận)
Cách thức thực hiện:
1. Nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH
2. Nhận kết quả: Tiền mặt tại cơ quan BHXH
Thành phần hồ sơ bao gồn:
- Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi người hưởng từ trần (mẫu số 3-CBH) ban hành kèm theo Quyết định số 523/QĐ-BHXH ngày 31/3/2023;
- Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử (xuất trình)
(Trường hợp nếu đã đề nghị cơ quan BHXH giải quyết hưởng trợ cấp mai táng/chế độ tử tuất thì không cần phải xuất trình Trích lục khai tử)
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
- Thời hạn giải quyết: Giải quyết và chi trả ngay cho người hưởng, chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Cơ quan thực hiện TTHC: BHXH tỉnh/huyện
- Lệ phí: Không
- Kết quả thực hiện TTHC: Tiền lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng đã chết nhưng chưa nhận
Mời bạn xem thêm
- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất là bao nhiêu?
- Sổ bảo hiểm xã hội được cấp mấy lần?
- Rút bảo hiểm xã hội cần giấy tờ gì?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề Tiền truy lĩnh bảo hiểm xã hội là gì? đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về lệ phí hợp thửa đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Khi tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi sau:
– Được tham gia và hưởng các chế độ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
– Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội và nhận lại sổ khi không còn làm việc.
– Nhận lương hưu và trợ cấp đầy đủ, kịp thời theo các hình thức sau: nhận trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được ủy quyền; nhận thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; nhận thông qua công ty, tổ chức nơi làm việc hay người sử dụng lao động
– Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp: đang hưởng lương hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản, nhận con nuôi, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay trợ cấp ốm đau.
– Chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được thanh toán chi phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội.
– Ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người khác.
– Được cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội theo định kỳ; yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng và quyền được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội.
– Người tham gia được khiếu nại, tố cáo và khởi kiện bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật.
Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:
– Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
– Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động được quy định tại Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Người lao động hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
– Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
+ Hằng tháng;
+ 03 tháng một lần;
+ 06 tháng một lần;
+ 12 tháng một lần;
+ Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định trên.