Tiền trợ cấp Covid-19 có phải đóng thuế TNCN không?

28/10/2021
904
Views

Tiền trợ cấp Covid-19 có phải đóng thuế TNCN không? Tiền trợ cấp Covid-19 có phải đóng thuế TNCN không? Thu nhập nào phải đóng thuế TNCN? Do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn ra phức tạp trong thời gian dài nên Đảng; Nhà nước ta đã có nhiều chính sách hỗ trợ người dân; cũng như người lao động trong thời kỳ này. Nhưng có rất nhiều người thắc mắc các tiền hỗ trợ Covid – 19 như: Hỗ trợ từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp; Hỗ trợ an sinh… Vậy Tiền trợ cấp Covid-19 có phải đóng thuế TNCN không? Sau đây là giải đáp của chúng tôi về thắc mắc này.

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Đóng thuế là nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam, vì thuế là nguồn thu của Ngân sách nhà nước. Để xác định tiền trợ cấp Covid-19 có phải đóng thuế TNCN không? Đầu tiên ta cần hiểu rõ thuế TNCN. Thuế TNCN là khoản tiền mà người có khoản thu nhập phải trích nộp một phần thu nhập vào ngân sách nhà nước.

Tìm hiểm về thuế TNCN

Đối tượng chịu thuế TNCN

Không phải ai cũng bắt buộc phải nộp thuế TNCN. Vậy ai là người nộp thuế TNCN, theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2017 đối tượng chịu thuế TNCN gồm:

  • Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định; phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam;
  • Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Lưu ý:  Cá nhân cư trú là đối tượng chịu thuế phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam; bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện xác định cá nhân cư trú.

Thu nhập chịu thuế TNCN

Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN được quy định rõ ràng tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007; bổ sung, thay thế Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, cụ thể như sau:

Khoản thu nhập từ kinh doanh

– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;

– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép; hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh không bao gồm thu nhập cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản; phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề; hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động; trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc; trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội; và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Khoản thu nhập từ đầu tư vốn

– Tiền lãi cho vay;

– Lợi tức cổ phần;

– Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

Khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn

– Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

-Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Khoản thu nhập từ trúng thưởng

– Trúng thưởng xổ số;

– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;

– Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

Khoản thu nhập từ bản quyền

– Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;

– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

Khoản thu nhập khác

– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;

– Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán; phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản; và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

– Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế; cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Ngoài ra, Luật quy định mức thu nhập mỗi tháng phải nộp thuế thu nhập cá nhân (thu nhập đã trừ các khoản miễn trừ gia cảnh).

Tiền trợ cấp Covid-19 có phải đóng thuế TNCN không?

Căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 2 Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định; các khoản trợ cấp, phụ cấp không thuộc thuộc đối tượng chịu thuế TNCN, cụ thể như sau:

– Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

– Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

– Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

– Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

– Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

– Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Mặt khác, các khoản trợ cấp cho người dân, người lao động trong thời gian gặp khó khăn trong bệnh dịch Covid-19 như: Trợ cấp theo Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021; Trợ cấp theo Nghị Quyết 116/NQ-CP năm 2021… được xem là trợ cáp khó khăn đột xuất của Đảng; Nhà nước hỗ trợ cho người dân.

Vậy nên, tiền nhận trợ cấp Covid-19 không phải đóng thuế TNCN.

Mời bạn xem thêm một số bài viết liên quan

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đến Tiền trợ cấp Covid-19 có phải đóng thuế TNCN không? Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline:  0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động · Tư vấn luật

Để lại một bình luận